000 05035nam a2200469 a 4500
003 ISI-VAST
005 20151030172331.0
008 081016s2008 vm |||||||||||||||||vie||
100 _cPGS.TS
_aĐinh Văn Toàn
_eChủ nhiệm đề tài
245 _aNghiên cứu dự báo khoanh vùng chi tiết nguy cơ nứt sụt đất dọc đới sông Hồng thuộc một số địa phương tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, phục vụ quy hoạch khai thác hợp lý lãnh thổ
_cChủ nhiệm đề tài: Đinh Văn Toàn; Cán bộ tham gia: Đoàn Văn Tuyến và những người khác
260 _c2008
300 _c151tr.
500 _a Kết quả đề tài: Xuất sắc
500 _aKhoanh vùng dự báo chi tiết nguy cơ nứt sụt đất tại một số địa phương thuộc huyện Thanh Ba - Phú Thọ; Tam Dương, Mê Linh - Vĩnh Phúc và đề xuất các giải pháp phục vụ quy hoạch khai thác hợp lý lãnh thổ.
518 _a Năm bắt đầu thực hiện: 2006
518 _a Năm kết thúc thực hiện: 2007
518 _a Năm nghiệm thu: 04/09/2008
520 _aĐề tài đã khảo sát, lấy số liệu đo đạc thực tế, kết hợp với số liệu của địa phương nơi nghiên cứu cung cấp và đưa ra kết quả: \1- Đánh giá về đặc điểm đới đứt gãy sông Hồng và một số dạng tai biến địa chất thường xảy ra trong đới. \2- Đặc điểm địa chất và tai biến nứt sụt đất ở các huyện Thanh Ba, Tam Dương và Mê Linh. \3- Kết quả khảo sát nghiên cứu bổ sung về các yếu tố liên quan đến nứt sụt đất ở khu vực các huyện Thanh Ba, Tam Dương và Mê Linh. \4- Đặc điểm một số yếu tố tác động liên quan đến nứt sụt đất ở huyện Thanh Ba, Mê Linh và Tam Dương. \5- Nguyên nhân nứt sụt đất, khoanh vùng dự báo và một số giải pháp phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại. \Từ đó rút ra kết luận: \- Nứt sụt đất thuộc một số địa phương mà đề tài nghiên cứu đã xảy ra với quy mô lớn, trong khoảng thới gian dài và vẫn chưa có dấu hiệu chấm dứt. Hiện tượng này còn làm mất nước ngầm sinh hoạt và canh tác. \- Nguyên nhân chính là do hoạt động của các đới đứt gãy kiến tạo phân bố trong vùng. Ngoài ra còn một số yếu tố khác mang tính thúc đẩy như : các hoạt động castow tính chất bở rời của lớp phủ mỏng; hoật động khai thác nước và đá của con người... \- Đã chi tiết hoá được nhiều yếu tố liên quan đến hiện tượng nứt sụt đất ở các địa phương nghiên cứu - đặc biệt là mạng lưới đứt gãy hoạt động trẻ. \- Đánh giá nguyên nhân làm phát sinh tai biến và khoanh vùng dự báo nguy cơ nứt sụt đất - Điều này có ý nghĩa cho việc định hướng quy hoạch khai thác lãnh thổ ở các địa phương nói trên./.
520 _aNgoài thu thập đầy đủ các số liệu đã có, đề tài đã triển khai một khối lượng lớn các khảo sát nghiên..cứu bổ sung, bao gồm: các khảo địa chất - kiến tạo, địa mạo ở nhiều điểm tại Phú Thọ và Vĩnh Phúc; tiến hành phân tích ảnh viễn thám và ảnh máy bay chi tiết và thực hiện đo một khối lượng đáng kể các phép đo địa vật lý bằng phương pháp địa chấn, địa nhiệt. Thu thập một khối lượng lớn số liệu đo điện, điện từ và địa chấn do tỉnh Phú Thọ cung cấp. Các nguồn số liệu bổ sung này cho phép đề tài nghiên cứu, đánh giá, dự báo khoanh vùng chi tiết nguy cơ nứt sụt đất dọc đới sông Hồng thuộc một số địa phương tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
522 _aSông Hồng, Phú Thọ, Thanh Ba, Vĩnh Phúc, Tam Dương, Mê Linh
526 _aĐề tài độc lập
650 _aPhòng tránh giảm nhẹ thiên tai
653 _anứt đất
653 _aPhú Thọ
653 _aSông Hồng
653 _asụt đất
653 _atai biến nứt sụt đất
653 _aVĩnh Phúc
700 _aBùi Văn Thơm
700 _aĐoàn Văn Tuyến
700 _aLại Hợp Phòng
700 _aNguyễn Đăng Túc
700 _aNguyễn Thị Hồng Quang
700 _aPhạm Văn Hùng
700 _aTrần Anh Vũ
700 _aTrịnh Việt Bắc
720 _aViện Địa chất (18 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội)
_eChủ trì đề tài
900 _aCấp Quản lý: Viện KHVN
900 _aSản phẩm giao nộp: Báo cáo tổng kết, Báo cáo tóm tắt.
_cSố hình vẽ: 112
911 _aNgười nhập: Trần Ngọc Hoa
_aNgười XL: Đặng Thu Minh
_bNgày XL: 16/10/2008
942 _cTLKCB
999 _c3961
_d3961