GIỜ PHỤC VỤ BẠN ĐỌC

Từ thứ 2 đến thứ 6
- Sáng: 8:30 - 11:30
- Chiều: 13:30 - 16:30
Thứ 7, CN thư viện nghỉ
Hiển thị đơn giản Hiển thị MARC Hiển thị ISBD

Xây dựng luận cứ khoa học cho việc khai thác và sử dụng hợp lý vùng gò đồi, núi thấp và cát nội đồng ven biển ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế

Tác giả: GS.TS. Hồ Sĩ Thoảng [Chủ nhiệm]; Hồ Chín; Nguyễn Bường; Phạm Bá Diễn; Trần Sự.
Kiểu tài liệu: materialTypeLabelSáchXuất bản: 1995Mô tả vật lý: 27tr.Chủ đề: Nghiên cứu biển | cát nội đồng | gò đồi | Khoa học kỹ thuật | luận cứ khoa học | núi thấp | Quảng Bình | Quảng Trị | Thừa Thiên - Huế | ven biểnTóm tắt: - Nghiên cứu trầm tích kỷ thứ tư, đặc biệt là trầm tích Holoxen phân bố gần mặt đất với độ sâu các lỗ khoan khoảng 10m trở lại, phân chia đến môi trường trầm tích; - Xác định nguồn gốc, điều kiện thành tạo, qui luật phân bố trầm tích, bề dầy trầm tích, sự xếp taangff và thay đổi tướng trầm tích theo thời gian và không gian; - Bản chất các đơn vị trầm tích được xác định theo cấu trúc, kiến trúc, cổ địa lý, tổ hợp cổ sinh và hóa học; - Nghiên cứu địa chất và sử dụng tài nguyên khoáng sản toàn lãnh thổ tỷ lệ 1/100.000, đi sâu nghiên cứu với tỷ lệ 1\50.000 các mỏ pyrit - vàng; đá ốp lát; đá mỹ nghệ, trnag sức; nước khoáng; vật liệu xây dựng; cát thủy tinhv.v..; - Xây dựng sơ đồ địa chất thạch học, đá gốc phục vụ nghiên cứu thổ nhưỡng.Tóm tắt: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừ Thiên Huế với diện tích khoảng 1.834.000 ha đều có biên giới chung với nước Lào, có bờ biển dài trên 320 km, là vùng đất kéo dài, hẹp bề ngang, nơi đây lãnh thổ đất nước ta thắt lại hơn cả. Dân số ba tỉnh trên 2 triệu người, đa số tập trung ở đồng bằng, trong khi gò, đồi, núi thấp chiếm đa số phần diện tích. Đất nông nghiệp theo đầu người đã thấp, dân số lại không ngừng tăng nhanh, tỷ lệ tăng tự nhiên đang nghiệp theo đầu người đã thấp, dân số lại không ngừng tăng nhanh, tỷ lệ tăng tj nhiên đang ở mức 2%. Khả năng sản xuất lương thực tại chỗ đến trước năm 1995 khó lòng đạt mức an toàn quốc gia. \Xuất phát từ yêu cầu đưa ra luận cứ khoa học và thực tiễn cho một quy hoạch khai thác hợp lý, hiệu quả và ổn định; góp phần khắc phục hạn chế nêu trên, việc tiến hành điều tra cơ bản hệ thống, đồng bộ, có định hướng các đơn tính và tổng hợp vùng lãnh thổ trong một chương trình KHKT cấp nhà nước trở thành một yêu cầu cấp bách, nhóm tác giả đã tiến hành đề tài qua 2 giai đoạn 1991 - 1993 và 1994- 1995 \Nhiệm vụ của giai đoạn thứ nhất: \- Biên hội các tài liệu đã có, phúc tra bổ sung hoặc điều chỉnh những tài liệu còn nghi vấn và tiến hành điều tra mới, hình thành hệ thống sơ đồ, bản đồ tỷ lệ 1/100.000 về tiềm năng tự nhiên - kinh tế - xã hội. \- Đánh giá tổng hợp và đề xuất phương hướng khai thác sử dụng hợp lý \- Xây dựng các mô hình kinh tế - sinh thái theo ba loại: \+ Nâng cao và phổ biến các mô hình tiến bộ hiện có \+ Khôi phục các mô hình cổ truyền có hiệu quả \+ Nhập nội những mô hình tiến bộ và thích hợp \- Chuẩn bị các căn cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng một số dự án đầu tư phát triển kinh tế -xã hội.
    Đánh giá trung bình: 0.0 (0 phiếu)
Kiểu tài liệu Kho hiện tại Ký hiệu phân loại Trạng thái Ngày hết hạn ĐKCB Số lượng đặt mượn
Báo cáo đề tài KHCN Báo cáo đề tài KHCN Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Phòng lưu trữ_P307
Không cho mượn ĐT39-408
Tổng số đặt mượn: 0

- Đánh giá có hệ thống, tổng hợp và có định hướng các tiềm năng kinh tế tự nhiên, kinh tế - xã hội, đề xuất phương hướng khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng theo hướng toàn diện, hàng hóa và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên, phục vụ xây dựng chiến lước phát triển kinh tế - xã hội của ba Tỉnh thời kì 1991-2000; - Kịp thời phát hiện các mô hình sản xuất có hiệu quả, các tài nguyên và các cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế và phù hợp để sớm đưa nhanh vào sản xuất và đời sống; - Phải khả thi và có các cơ sở khoa học vững chắc đối với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở hiểu biết có hệ thống mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên và giữa tự nhiên với kinh tế - xã hội.

Kết quả đề tài: Đạt

Năm bắt đầu thực hiện: 1991

Năm kết thúc thực hiện: 1995

Năm nghiệm thu: 31/07/1991

- Nghiên cứu trầm tích kỷ thứ tư, đặc biệt là trầm tích Holoxen phân bố gần mặt đất với độ sâu các lỗ khoan khoảng 10m trở lại, phân chia đến môi trường trầm tích; - Xác định nguồn gốc, điều kiện thành tạo, qui luật phân bố trầm tích, bề dầy trầm tích, sự xếp taangff và thay đổi tướng trầm tích theo thời gian và không gian; - Bản chất các đơn vị trầm tích được xác định theo cấu trúc, kiến trúc, cổ địa lý, tổ hợp cổ sinh và hóa học; - Nghiên cứu địa chất và sử dụng tài nguyên khoáng sản toàn lãnh thổ tỷ lệ 1/100.000, đi sâu nghiên cứu với tỷ lệ 1\50.000 các mỏ pyrit - vàng; đá ốp lát; đá mỹ nghệ, trnag sức; nước khoáng; vật liệu xây dựng; cát thủy tinhv.v..; - Xây dựng sơ đồ địa chất thạch học, đá gốc phục vụ nghiên cứu thổ nhưỡng.

Quảng Bình, Quảng Trị và Thừ Thiên Huế với diện tích khoảng 1.834.000 ha đều có biên giới chung với nước Lào, có bờ biển dài trên 320 km, là vùng đất kéo dài, hẹp bề ngang, nơi đây lãnh thổ đất nước ta thắt lại hơn cả. Dân số ba tỉnh trên 2 triệu người, đa số tập trung ở đồng bằng, trong khi gò, đồi, núi thấp chiếm đa số phần diện tích. Đất nông nghiệp theo đầu người đã thấp, dân số lại không ngừng tăng nhanh, tỷ lệ tăng tự nhiên đang nghiệp theo đầu người đã thấp, dân số lại không ngừng tăng nhanh, tỷ lệ tăng tj nhiên đang ở mức 2%. Khả năng sản xuất lương thực tại chỗ đến trước năm 1995 khó lòng đạt mức an toàn quốc gia. \Xuất phát từ yêu cầu đưa ra luận cứ khoa học và thực tiễn cho một quy hoạch khai thác hợp lý, hiệu quả và ổn định; góp phần khắc phục hạn chế nêu trên, việc tiến hành điều tra cơ bản hệ thống, đồng bộ, có định hướng các đơn tính và tổng hợp vùng lãnh thổ trong một chương trình KHKT cấp nhà nước trở thành một yêu cầu cấp bách, nhóm tác giả đã tiến hành đề tài qua 2 giai đoạn 1991 - 1993 và 1994- 1995 \Nhiệm vụ của giai đoạn thứ nhất: \- Biên hội các tài liệu đã có, phúc tra bổ sung hoặc điều chỉnh những tài liệu còn nghi vấn và tiến hành điều tra mới, hình thành hệ thống sơ đồ, bản đồ tỷ lệ 1/100.000 về tiềm năng tự nhiên - kinh tế - xã hội. \- Đánh giá tổng hợp và đề xuất phương hướng khai thác sử dụng hợp lý \- Xây dựng các mô hình kinh tế - sinh thái theo ba loại: \+ Nâng cao và phổ biến các mô hình tiến bộ hiện có \+ Khôi phục các mô hình cổ truyền có hiệu quả \+ Nhập nội những mô hình tiến bộ và thích hợp \- Chuẩn bị các căn cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng một số dự án đầu tư phát triển kinh tế -xã hội.

Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế

Đề tài độc lập

Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.

Đăng nhập để gửi bình luận.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU
Địa chỉ: Nhà A11- Số 18 - Hoàng Quốc Việt - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 043.756 4344 - Fax: 043.756.4344
Email: vanthu@isi.vast.vn