GIỜ PHỤC VỤ BẠN ĐỌC

Từ thứ 2 đến thứ 6
- Sáng: 8:30 - 11:30
- Chiều: 13:30 - 16:30
Thứ 7, CN thư viện nghỉ
Hiển thị đơn giản Hiển thị MARC Hiển thị ISBD

Tư liệu Đảo Ngọc Vừng

Tác giả: GS.TS Lê Đức An [Chủ nhiệm].
Kiểu tài liệu: materialTypeLabelSáchXuất bản: 1994Mô tả vật lý: 8tr.Chủ đề: Nghiên cứu Biển | đánh giá tổng hợp | đảo | đảo Ngọc Vừng | đảo ven bờ | điều kiện tự nhiên | kinh tế | Tư liệu | xã hộiTóm tắt: Số liệu về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của đảo Ngọc VừngTóm tắt: Tư liệu đảo Ngọc Vừng là một trong bộ tư liệu của đề tài "Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hệ thống đảo ven bờ" do GS.TS. Lê Đức An là chủ nhiệm. Nhóm tác giả đã đưa ra những kết quả sau: \- Tên đảo: Đảo Ngọc Vừng \- Địa phận hành chính: Thuộc tỉnh Quảng Ninh \- Diện tích đảo theo bản đồ: 10.86km2 \- Địa chất: Đá nền: Trầm tích cacbonats: đá vôi, đá vôi -sét. Trầm tích không cacbonat: cát kết, bột kết. \- Địa mạo: Hình thái và nguồn gốc địa hình chính: Núi đồi chiếm khoảng 85% Đồng bằng chiếm khoảng 10%, chủ yếu là đồng bằng đồi thoải và đồng bằng bãi bồi cao \- Đất: \Các kiểu đất chính: Đất cát khá phát triển trên đảo và phân bố rộng ở cả rìa phía Bắc và phía Nam đảo; độ phì của loại đất này khác nhau ở những địa ddiemr cụ thể, với độ mùn giao động từ 8.8 -4.7, độ đạm 0.08-0.25; lân = 0.02- 0.03; pH = 5.8 - 6.5 \- Khí hậu: Tính chất theo màu: một năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa: nóng bức, hay có bão (tháng IV - IX) và mùa khô: giá rét. Thiên tai: bão vào mùa hè; khô hạn vào mùa đông. \- Thủy văn: hệ thống sông suối ngắn và dốc \- Hải văn: \Chế độ chiều: Nhật triều: triều lớn nhất 4.59m, triều nhỏ nhất là 1.8m \- Thảm thực vật: Các kiểu thảm, tỷ lệ phần trăm che phủ: Rừng nhiệt đới thường xanh có thành phần chính là lim, trầm, vôi thuốc giẻ,sến, trúc,.. \- Động vật trên cạn: các giống chính Hipposideros armiger, H.larvatus, Macaca mullata, Lutra lutra \- Hệ sinh thái biển: Bãi triều: Sà sùng, một số loài động vật thân mềm như hàu, sò, ốc,... cua, rong biển,.. \- Tài nguyên: \Khoáng sản: Đá vôi dùng để nung vôi, rải đường, làm ốp lát. \- Tình trạng môi trường và các hệ sinh thái: Trên cạn: môi trường đất đang bị suy thoái do thảm thực vật bị tàn phá mạnh, đất bị xói lở, bạc màu, nước ngầm giảm trữ lượng, mùa khô bị lợ ở xung quanh đảo \- Dân cư: \Các dân tộc, số lượng: Trước năm 1979 có 2 dân tộc là Kinh và Hoa. Hiện nay chủ yếu là dân tộc Kinh \- Văn hóa xã hội: Trình độ văn hóa, chuyên môn: Đa số dân có trình độ cấp I (tiểu học). Có trường phổ thông cơ sở ở xã. Có trạm xá ở xã. \- Kinh tế: Các thành phân kinh tế và vai trò, biến động: Trước năm 1979 có hợp tác xã nông và ngư. Sau năm 1979 kinh tế cá thể là chính.
    Đánh giá trung bình: 0.0 (0 phiếu)
Kiểu tài liệu Kho hiện tại Ký hiệu phân loại Trạng thái Ngày hết hạn ĐKCB Số lượng đặt mượn
Báo cáo đề tài KHCN Báo cáo đề tài KHCN Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Phòng lưu trữ_P307
Không cho mượn ĐT29-283
Tổng số đặt mượn: 0

Kết quả đề tài: Đạt

Đóng góp tư liệu cho đề tài "Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hệ thống đảo ven bờ

Năm bắt đầu thực hiện: 1994

Năm kết thúc thực hiện: 1994

Năm nghiệm thu: 31/12/1994

Số liệu về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội của đảo Ngọc Vừng

Tư liệu đảo Ngọc Vừng là một trong bộ tư liệu của đề tài "Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hệ thống đảo ven bờ" do GS.TS. Lê Đức An là chủ nhiệm. Nhóm tác giả đã đưa ra những kết quả sau: \- Tên đảo: Đảo Ngọc Vừng \- Địa phận hành chính: Thuộc tỉnh Quảng Ninh \- Diện tích đảo theo bản đồ: 10.86km2 \- Địa chất: Đá nền: Trầm tích cacbonats: đá vôi, đá vôi -sét. Trầm tích không cacbonat: cát kết, bột kết. \- Địa mạo: Hình thái và nguồn gốc địa hình chính: Núi đồi chiếm khoảng 85% Đồng bằng chiếm khoảng 10%, chủ yếu là đồng bằng đồi thoải và đồng bằng bãi bồi cao \- Đất: \Các kiểu đất chính: Đất cát khá phát triển trên đảo và phân bố rộng ở cả rìa phía Bắc và phía Nam đảo; độ phì của loại đất này khác nhau ở những địa ddiemr cụ thể, với độ mùn giao động từ 8.8 -4.7, độ đạm 0.08-0.25; lân = 0.02- 0.03; pH = 5.8 - 6.5 \- Khí hậu: Tính chất theo màu: một năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa: nóng bức, hay có bão (tháng IV - IX) và mùa khô: giá rét. Thiên tai: bão vào mùa hè; khô hạn vào mùa đông. \- Thủy văn: hệ thống sông suối ngắn và dốc \- Hải văn: \Chế độ chiều: Nhật triều: triều lớn nhất 4.59m, triều nhỏ nhất là 1.8m \- Thảm thực vật: Các kiểu thảm, tỷ lệ phần trăm che phủ: Rừng nhiệt đới thường xanh có thành phần chính là lim, trầm, vôi thuốc giẻ,sến, trúc,.. \- Động vật trên cạn: các giống chính Hipposideros armiger, H.larvatus, Macaca mullata, Lutra lutra \- Hệ sinh thái biển: Bãi triều: Sà sùng, một số loài động vật thân mềm như hàu, sò, ốc,... cua, rong biển,.. \- Tài nguyên: \Khoáng sản: Đá vôi dùng để nung vôi, rải đường, làm ốp lát. \- Tình trạng môi trường và các hệ sinh thái: Trên cạn: môi trường đất đang bị suy thoái do thảm thực vật bị tàn phá mạnh, đất bị xói lở, bạc màu, nước ngầm giảm trữ lượng, mùa khô bị lợ ở xung quanh đảo \- Dân cư: \Các dân tộc, số lượng: Trước năm 1979 có 2 dân tộc là Kinh và Hoa. Hiện nay chủ yếu là dân tộc Kinh \- Văn hóa xã hội: Trình độ văn hóa, chuyên môn: Đa số dân có trình độ cấp I (tiểu học). Có trường phổ thông cơ sở ở xã. Có trạm xá ở xã. \- Kinh tế: Các thành phân kinh tế và vai trò, biến động: Trước năm 1979 có hợp tác xã nông và ngư. Sau năm 1979 kinh tế cá thể là chính.

Đảo Ngọc Vừng

thuộc đề tài "Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tees -xã hội hệ thống đảo ven bờ

Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.

Đăng nhập để gửi bình luận.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU
Địa chỉ: Nhà A11- Số 18 - Hoàng Quốc Việt - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 043.756 4344 - Fax: 043.756.4344
Email: vanthu@isi.vast.vn