Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng và tài nguyên sinh vật Việt Nam (GDD1: Động vật và thực vật)
Tác giả: GS.TSKH Vũ Quang Côn [Viện trưởng]; Đặng Huy Huỳnh; Đặng Ngọc Thanh; Lê Xuân Huệ; Nguyễn Tiến Bân; Nguyễn Thị Lê; Trần Đình Lý.
Kiểu tài liệu: SáchXuất bản: 2006Mô tả vật lý: 289tr.Chủ đề: bảo tồn thiên nhiên | cơ sở dữ liệu | đa dạng sinh học | động vật | tài nguyên sinh vật | thực vậtTóm tắt: Hệ CSDL tài nguyên động thực vật Việt Nam bao gồm CSDL động thực vật và CSDL hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên được xây dựng trên sự kết hợp chọn lọc các mô hình dữ liệu: mô hình dữ liệu hệ thống thông tin địa lý, mô hình dữ liệu đa phương tiện và mô hình dữ liệu quan hệ. Theo thiết kế cấu trúc hệ thống khoa học, các bảng dữ liệu có cấu trúc, kiểu dữ liệu và mối quan hệ chuẩn mực đáp ứng tiêu chuẩn về tin học cũng như chuyên ngành về động thực vật với nhiều dạng thông tin đa phương tiện: văn bản, hình vẽ, ảnh chụp, video, âm thanh và thông tin bản đồ với các dữ liệu thuộc tính bản đồ liên kết chắt chẽ với các bảng dữ liệu. \Hệ CSDL có phần mềm quản lý và khai thác thông tin với đầy đủ các chức năng của hệ CSDL tiêu chuẩn thông qua các form của CSDL: nhập, lưu trữ, quản lý, tìm kiếm chọn lựa và kết xuất dữ liệu. Với giao diện thân thiện với người sử dụng trên hai ngôn ngữ Việt- Anh phù hợp nhiều đối tượng sử dụng \CSDL thực hiện tốt trên mạng LAN của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và có khả năng phát triển trên mạng diện rộng hơn \CSDL được thiết kế dạng mở có thể phát triển thêm nhiều chức năng, bao gồm: nhập liệu, hiển thị thông tin loài- khu bảo tồn thiên nhiên, tìm kiếm, báo cáo kết quả và các công cụ khác. \Tuy nhiên, CSDL này vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như: một số chức năng bị hạn chế thiếu độ ổn định, thông tin trên phiếu dữ liệu chưa được chuẩn hóa một cách đồng bộ giữa các ngành. Dữ liệu động thực vật còn thiếu các thông tin về ảnh và video, đơn vị chưa thống nhất, thông tin chưa được chuẩn hóa, mô tả đặc điểm nhận dạng chưa có trình tự nhất định. \Do vậy, CSDL trên cần được tiếp tục hoàn thiện hơn trong giai đoạn tiếp theoTóm tắt: Thu thập các dữ liệu thông tin có ở trong nước và nước ngoài về động vật và thực vật Việt Nam bao gồm cả hệ thống VQG và khu bảo tồn thiên nhiên trong cả nước đã có đến nay. Đánh giá và chuẩn hóa thông tin đã thu thập được qua các chuyên gia. Xây dựng cơ sở dữ liệu về động thực vật Việt nam bao gồm các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam. Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu nhằm đáp ứng các nhu cầu truy nhập và xuất CSDL thông tin dưới nhiều dạng format số liệuKiểu tài liệu | Kho hiện tại | Ký hiệu phân loại | Trạng thái | Ngày hết hạn | ĐKCB | Số lượng đặt mượn |
---|---|---|---|---|---|---|
Báo cáo đề tài KHCN |
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Trung tâm Thông tin - Tư liệu |
Không cho mượn | ĐT254-1976 |
Kết quả đề tài: Khá
Xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất, hoàn chỉnh, hiện đại, một cơ sở mẫu vật phong phú, chất lượng tốt về động vật giới, thực vật giới và các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam nhằm phục vụ các cán bộ thuộc các ngành quản lý của nhà nước, phục vụ nâng cao dân trí, phát triển kinh tế xã hội, cho các nghiên cứu về động vật quốc tế và trong nước. Đào tạo được đội ngũ cán bộ mới đạt trình độ hiện đại trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu động vật, thực vật thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia
Năm bắt đầu thực hiện: 2001
Năm kết thúc thực hiện: 2003
Năm nghiệm thu: 19/07/2006
Hệ CSDL tài nguyên động thực vật Việt Nam bao gồm CSDL động thực vật và CSDL hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên được xây dựng trên sự kết hợp chọn lọc các mô hình dữ liệu: mô hình dữ liệu hệ thống thông tin địa lý, mô hình dữ liệu đa phương tiện và mô hình dữ liệu quan hệ. Theo thiết kế cấu trúc hệ thống khoa học, các bảng dữ liệu có cấu trúc, kiểu dữ liệu và mối quan hệ chuẩn mực đáp ứng tiêu chuẩn về tin học cũng như chuyên ngành về động thực vật với nhiều dạng thông tin đa phương tiện: văn bản, hình vẽ, ảnh chụp, video, âm thanh và thông tin bản đồ với các dữ liệu thuộc tính bản đồ liên kết chắt chẽ với các bảng dữ liệu. \Hệ CSDL có phần mềm quản lý và khai thác thông tin với đầy đủ các chức năng của hệ CSDL tiêu chuẩn thông qua các form của CSDL: nhập, lưu trữ, quản lý, tìm kiếm chọn lựa và kết xuất dữ liệu. Với giao diện thân thiện với người sử dụng trên hai ngôn ngữ Việt- Anh phù hợp nhiều đối tượng sử dụng \CSDL thực hiện tốt trên mạng LAN của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và có khả năng phát triển trên mạng diện rộng hơn \CSDL được thiết kế dạng mở có thể phát triển thêm nhiều chức năng, bao gồm: nhập liệu, hiển thị thông tin loài- khu bảo tồn thiên nhiên, tìm kiếm, báo cáo kết quả và các công cụ khác. \Tuy nhiên, CSDL này vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như: một số chức năng bị hạn chế thiếu độ ổn định, thông tin trên phiếu dữ liệu chưa được chuẩn hóa một cách đồng bộ giữa các ngành. Dữ liệu động thực vật còn thiếu các thông tin về ảnh và video, đơn vị chưa thống nhất, thông tin chưa được chuẩn hóa, mô tả đặc điểm nhận dạng chưa có trình tự nhất định. \Do vậy, CSDL trên cần được tiếp tục hoàn thiện hơn trong giai đoạn tiếp theo
Thu thập các dữ liệu thông tin có ở trong nước và nước ngoài về động vật và thực vật Việt Nam bao gồm cả hệ thống VQG và khu bảo tồn thiên nhiên trong cả nước đã có đến nay. Đánh giá và chuẩn hóa thông tin đã thu thập được qua các chuyên gia. Xây dựng cơ sở dữ liệu về động thực vật Việt nam bao gồm các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam. Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu nhằm đáp ứng các nhu cầu truy nhập và xuất CSDL thông tin dưới nhiều dạng format số liệu
KHCN
Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.