Nghiên cứu thăm dò thành phần hoạt chất và tạo chế phẩm điều trị ung thư từ cây Khổ sâm mềm- Brucea mollis
Tác giả: TS. NCVC Nguyễn Mạnh Cường [trưởng phòng]; Mai Hùng Thanh Tùng; Ngô Văn Trại; Nguyễn Quốc Bình; Trần Thu Hường.
Kiểu tài liệu: SáchXuất bản: 2011Mô tả vật lý: 93tr. CDROM.Chủ đề: brucea mollis | cây khổ sâm mềm | chế phẩm sinh học | thuốc điều trị ung thưTóm tắt: Đã thu và xác định lại tên khoa học của cây Meliosma pinnata là cây Khổ sâm mềm- Brucea mollis. \ Đã nghiên cứu độc tính tế bào của các phân đoạn từ lá và thân cây B. mollis, phân đoạn Hexan của lá và cặn MeOH của thân cây có độc tính với tế bào ung thư cao. \ Đã phân lập được 8 hợp chất sạch từ lá, thân và rễ cây B. mollis. Đã xác định cấu trúc được 6 hợp chất là: daucosterol (6, MC 07), sigmasterol (5, MC 208), Apigenin 7-O-β-glucopyranosit (3, MC 245), Luteolin-7-O-β-glucopyranosit (4, MC 246), 9-methoxycanthin-6-one (2, MC 235), Soulameanone (1, MC 228). \ Ba hoạt chất là MC 235 (9-methoxycanthin-6-one), MC 237 (tritecpen), MC 239 (quassinosit glucosit) có ức chế rất mạnh 4 dòng tế bào ung thư phổi LU, KB (biểu mô), LNCaP (ung thư tiền liệt tuyến) và HL-60 (ung thư máu) với giá trị IC50 trong khoảng 0,16- 2,2 g/ml, tương đương và mạnh hơn so với chất chuẩn dương Ellipticine. Tác dụng ứng chế với các dòng ung thư LU, KB, LNCaP và HL-60 theo giá trị IC50 của 9-methoxycanthin-6-one là (IC50 0,51; 0,64; 3,46; 0,16); MC 237 (IC50 0,76; 0,47; 2,22; 0,22) và MC 239 (IC50 0,22; 0,34; 0,67; 0,34) tương ứng. \ Đã xác định lớp chất chính trong cây B. mollis là các ancaloit khung canthin và các quassinosit, có hoạt tính gây độc tế bào cao \ Với các kết quả đạt được, tập thể cán bộ thực hiện đề tài kính đề nghị Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa hợp chất thiên nhiên tạo điều kiện, hỗ trợ để tiếp tục nghiên cứu, phát triển đề tài theo tạo chế phẩm ung thư tiền liệt tuyến và ung thư máu từ cây Brucea mollisTóm tắt: Thu hái mẫu. Chiết mẫu bằng MeOH, phân bố trong Hexan, Clorofom, nước. Thử hoạt tính dịch chiết, phân đoạn. Phân lập các hoạt chất từ phân đoạn có hoạt tính đã thử, dự tính phân lập hoạt chất chính có khối lượng từ 10-100 mg. Xác định cấu trúc hoạt chất. Thử hoạt tính chống ung thư các hoạt chất, tạo cơ sở cho việc tạo chế phẩm từ hoạt chất chính có hoạt tính mạnh.Kiểu tài liệu | Kho hiện tại | Ký hiệu phân loại | Trạng thái | Ngày hết hạn | ĐKCB | Số lượng đặt mượn |
---|---|---|---|---|---|---|
Báo cáo đề tài KHCN |
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Trung tâm Thông tin - Tư liệu |
Không cho mượn | ĐT237-1910 |
Kết quả đề tài: Xuất sắc
Phân lập hoạt chất theo định hướng thử sinh học với các dòng tế bào ung thư. Xác định cấu trúc hóa học của các hoạt chất
Năm bắt đầu thực hiện: 2010
Năm kết thúc thực hiện: 2010
Năm nghiệm thu: 28/12/2010
Đã thu và xác định lại tên khoa học của cây Meliosma pinnata là cây Khổ sâm mềm- Brucea mollis. \ Đã nghiên cứu độc tính tế bào của các phân đoạn từ lá và thân cây B. mollis, phân đoạn Hexan của lá và cặn MeOH của thân cây có độc tính với tế bào ung thư cao. \ Đã phân lập được 8 hợp chất sạch từ lá, thân và rễ cây B. mollis. Đã xác định cấu trúc được 6 hợp chất là: daucosterol (6, MC 07), sigmasterol (5, MC 208), Apigenin 7-O-β-glucopyranosit (3, MC 245), Luteolin-7-O-β-glucopyranosit (4, MC 246), 9-methoxycanthin-6-one (2, MC 235), Soulameanone (1, MC 228). \ Ba hoạt chất là MC 235 (9-methoxycanthin-6-one), MC 237 (tritecpen), MC 239 (quassinosit glucosit) có ức chế rất mạnh 4 dòng tế bào ung thư phổi LU, KB (biểu mô), LNCaP (ung thư tiền liệt tuyến) và HL-60 (ung thư máu) với giá trị IC50 trong khoảng 0,16- 2,2 g/ml, tương đương và mạnh hơn so với chất chuẩn dương Ellipticine. Tác dụng ứng chế với các dòng ung thư LU, KB, LNCaP và HL-60 theo giá trị IC50 của 9-methoxycanthin-6-one là (IC50 0,51; 0,64; 3,46; 0,16); MC 237 (IC50 0,76; 0,47; 2,22; 0,22) và MC 239 (IC50 0,22; 0,34; 0,67; 0,34) tương ứng. \ Đã xác định lớp chất chính trong cây B. mollis là các ancaloit khung canthin và các quassinosit, có hoạt tính gây độc tế bào cao \ Với các kết quả đạt được, tập thể cán bộ thực hiện đề tài kính đề nghị Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa hợp chất thiên nhiên tạo điều kiện, hỗ trợ để tiếp tục nghiên cứu, phát triển đề tài theo tạo chế phẩm ung thư tiền liệt tuyến và ung thư máu từ cây Brucea mollis
Thu hái mẫu. Chiết mẫu bằng MeOH, phân bố trong Hexan, Clorofom, nước. Thử hoạt tính dịch chiết, phân đoạn. Phân lập các hoạt chất từ phân đoạn có hoạt tính đã thử, dự tính phân lập hoạt chất chính có khối lượng từ 10-100 mg. Xác định cấu trúc hoạt chất. Thử hoạt tính chống ung thư các hoạt chất, tạo cơ sở cho việc tạo chế phẩm từ hoạt chất chính có hoạt tính mạnh.
phòng TN
Các hợp chất có hoạt tính sinh học
Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.