GIỜ PHỤC VỤ BẠN ĐỌC

Từ thứ 2 đến thứ 6
- Sáng: 8:30 - 11:30
- Chiều: 13:30 - 16:30
Thứ 7, CN thư viện nghỉ
Hiển thị đơn giản Hiển thị MARC Hiển thị ISBD

Nghiên cứu thăm dò thành phần hoạt chất và tạo chế phẩm điều trị ung thư từ cây Khổ sâm mềm- Brucea mollis

Tác giả: TS. NCVC Nguyễn Mạnh Cường [trưởng phòng]; Mai Hùng Thanh Tùng; Ngô Văn Trại; Nguyễn Quốc Bình; Trần Thu Hường.
Kiểu tài liệu: materialTypeLabelSáchXuất bản: 2011Mô tả vật lý: 93tr. CDROM.Chủ đề: brucea mollis | cây khổ sâm mềm | chế phẩm sinh học | thuốc điều trị ung thưTóm tắt: Đã thu và xác định lại tên khoa học của cây Meliosma pinnata là cây Khổ sâm mềm- Brucea mollis. \ Đã nghiên cứu độc tính tế bào của các phân đoạn từ lá và thân cây B. mollis, phân đoạn Hexan của lá và cặn MeOH của thân cây có độc tính với tế bào ung thư cao. \ Đã phân lập được 8 hợp chất sạch từ lá, thân và rễ cây B. mollis. Đã xác định cấu trúc được 6 hợp chất là: daucosterol (6, MC 07), sigmasterol (5, MC 208), Apigenin 7-O-β-glucopyranosit (3, MC 245), Luteolin-7-O-β-glucopyranosit (4, MC 246), 9-methoxycanthin-6-one (2, MC 235), Soulameanone (1, MC 228). \ Ba hoạt chất là MC 235 (9-methoxycanthin-6-one), MC 237 (tritecpen), MC 239 (quassinosit glucosit) có ức chế rất mạnh 4 dòng tế bào ung thư phổi LU, KB (biểu mô), LNCaP (ung thư tiền liệt tuyến) và HL-60 (ung thư máu) với giá trị IC50 trong khoảng 0,16- 2,2 g/ml, tương đương và mạnh hơn so với chất chuẩn dương Ellipticine. Tác dụng ứng chế với các dòng ung thư LU, KB, LNCaP và HL-60 theo giá trị IC50 của 9-methoxycanthin-6-one là (IC50 0,51; 0,64; 3,46; 0,16); MC 237 (IC50 0,76; 0,47; 2,22; 0,22) và MC 239 (IC50 0,22; 0,34; 0,67; 0,34) tương ứng. \ Đã xác định lớp chất chính trong cây B. mollis là các ancaloit khung canthin và các quassinosit, có hoạt tính gây độc tế bào cao \ Với các kết quả đạt được, tập thể cán bộ thực hiện đề tài kính đề nghị Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa hợp chất thiên nhiên tạo điều kiện, hỗ trợ để tiếp tục nghiên cứu, phát triển đề tài theo tạo chế phẩm ung thư tiền liệt tuyến và ung thư máu từ cây Brucea mollisTóm tắt: Thu hái mẫu. Chiết mẫu bằng MeOH, phân bố trong Hexan, Clorofom, nước. Thử hoạt tính dịch chiết, phân đoạn. Phân lập các hoạt chất từ phân đoạn có hoạt tính đã thử, dự tính phân lập hoạt chất chính có khối lượng từ 10-100 mg. Xác định cấu trúc hoạt chất. Thử hoạt tính chống ung thư các hoạt chất, tạo cơ sở cho việc tạo chế phẩm từ hoạt chất chính có hoạt tính mạnh.
    Đánh giá trung bình: 0.0 (0 phiếu)
Kiểu tài liệu Kho hiện tại Ký hiệu phân loại Trạng thái Ngày hết hạn ĐKCB Số lượng đặt mượn
Báo cáo đề tài KHCN Báo cáo đề tài KHCN Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Phòng lưu trữ_P307
Không cho mượn ĐT237-1910
Tổng số đặt mượn: 0

Kết quả đề tài: Xuất sắc

Phân lập hoạt chất theo định hướng thử sinh học với các dòng tế bào ung thư. Xác định cấu trúc hóa học của các hoạt chất

Năm bắt đầu thực hiện: 2010

Năm kết thúc thực hiện: 2010

Năm nghiệm thu: 28/12/2010

Đã thu và xác định lại tên khoa học của cây Meliosma pinnata là cây Khổ sâm mềm- Brucea mollis. \ Đã nghiên cứu độc tính tế bào của các phân đoạn từ lá và thân cây B. mollis, phân đoạn Hexan của lá và cặn MeOH của thân cây có độc tính với tế bào ung thư cao. \ Đã phân lập được 8 hợp chất sạch từ lá, thân và rễ cây B. mollis. Đã xác định cấu trúc được 6 hợp chất là: daucosterol (6, MC 07), sigmasterol (5, MC 208), Apigenin 7-O-β-glucopyranosit (3, MC 245), Luteolin-7-O-β-glucopyranosit (4, MC 246), 9-methoxycanthin-6-one (2, MC 235), Soulameanone (1, MC 228). \ Ba hoạt chất là MC 235 (9-methoxycanthin-6-one), MC 237 (tritecpen), MC 239 (quassinosit glucosit) có ức chế rất mạnh 4 dòng tế bào ung thư phổi LU, KB (biểu mô), LNCaP (ung thư tiền liệt tuyến) và HL-60 (ung thư máu) với giá trị IC50 trong khoảng 0,16- 2,2 g/ml, tương đương và mạnh hơn so với chất chuẩn dương Ellipticine. Tác dụng ứng chế với các dòng ung thư LU, KB, LNCaP và HL-60 theo giá trị IC50 của 9-methoxycanthin-6-one là (IC50 0,51; 0,64; 3,46; 0,16); MC 237 (IC50 0,76; 0,47; 2,22; 0,22) và MC 239 (IC50 0,22; 0,34; 0,67; 0,34) tương ứng. \ Đã xác định lớp chất chính trong cây B. mollis là các ancaloit khung canthin và các quassinosit, có hoạt tính gây độc tế bào cao \ Với các kết quả đạt được, tập thể cán bộ thực hiện đề tài kính đề nghị Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa hợp chất thiên nhiên tạo điều kiện, hỗ trợ để tiếp tục nghiên cứu, phát triển đề tài theo tạo chế phẩm ung thư tiền liệt tuyến và ung thư máu từ cây Brucea mollis

Thu hái mẫu. Chiết mẫu bằng MeOH, phân bố trong Hexan, Clorofom, nước. Thử hoạt tính dịch chiết, phân đoạn. Phân lập các hoạt chất từ phân đoạn có hoạt tính đã thử, dự tính phân lập hoạt chất chính có khối lượng từ 10-100 mg. Xác định cấu trúc hoạt chất. Thử hoạt tính chống ung thư các hoạt chất, tạo cơ sở cho việc tạo chế phẩm từ hoạt chất chính có hoạt tính mạnh.

phòng TN

Các hợp chất có hoạt tính sinh học

Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.

Đăng nhập để gửi bình luận.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU
Địa chỉ: Nhà A11- Số 18 - Hoàng Quốc Việt - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 043.756 4344 - Fax: 043.756.4344
Email: vanthu@isi.vast.vn