Lượng giá kinh tế các giá trị sử dụng gián tiếp: cung cấp thức ăn, nơi sinh cư, sinh đẻ cho các loài thuỷ hải sản của hệ sinh thái RNM Tiên Lãng (Hải Phòng), thảm cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) và Rạn San hô Cù Lao Chàm (Quảng Nam)
Tác giả: ThS Nguyễn Thị Minh Huyền [Chủ nhiệm]; Hoàng Thị Chiếm; Nguyễn Đăng Ngải; Phạm Hải An; Trần Mạnh Hà.
Kiểu tài liệu: SáchXuất bản: 2010Mô tả vật lý: 45tr.Chủ đề: hệ sinh thái | môi trường biển | rừng ngập mặn | Tài nguyên biển | thuỷ hải sảnTóm tắt: Bước đầu xác định được các giá trị gián tiếp: cung cấp thức ăn, nơi nuôi dưỡng, sinh đẻ cho các loài thuỷ hải sản của các hệ sinh thái rừng ngập mặn Tiên Lãng, cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai, rạn san hô Cù Lao Chàm \Kết quả tính toán giá trị cụ thể như sau: \Giá trị đa dạng sinh học được mang lại từ 1ha rừng ngập mặn Tiên Lãng là: \11 USD x 18,6 ngàn đồng (tỷ giá của 1 USD) = 204,6 (ngàn đồng)/1ha \Giá trị đa dạng sinh học được mang lại từ 1 ha cỏ biển trong phá TG - CH có giá trị kinh tế bằng 20% tổng giá trị thu được từ nghề khai thác thuỷ sản ở khu vực đó, tương đương với số tiền \430386,4 ngàn đồng x 20% = 86077,28 ngàn đồng/1ha/1năm \Giá trị đa dạng sinh học được mang lại từ 1 ha rạn san hô có giá trị kinh tế bằng 20% tổng giá trị thu được từ nghề khai thác thuỷ sản ở khu vực đó, tương đương với số tiền là \217375,15 (ngàn đồng) x 20% = 43475,03 ngàn đồng/1haTóm tắt: Được sử dụng để tính toán giá trị này là phương pháp chuyển giao lợi ích, đây là phương pháp được dùng để ước tính giá trị kinh tế của dịch vụ hệ sinh thái bằng cách áp dụng thông tin đã có của một vùng tương tự. Giá trị đa dạng sinh học là một giá trị rất khó tính toán của hệ sinh thái trên thế giới nói chungKiểu tài liệu | Kho hiện tại | Ký hiệu phân loại | Trạng thái | Ngày hết hạn | ĐKCB | Số lượng đặt mượn |
---|---|---|---|---|---|---|
Báo cáo đề tài KHCN |
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Trung tâm Thông tin - Tư liệu |
Không cho mượn | ĐT210-1803 |
Kết quả đề tài: Đạt
Góp phần nâng cao giá trị của các hệ sinh thái tiêu biểu ven biển, tạo cơ sở khoa học cho các nhà hoạt định chính sách, các nhà quản lý đưa ra được những chính sách hợp lý cân bằng trong việc sử dụng bền vững các hệ sinh thái
Năm bắt đầu thực hiện: 2008
Năm kết thúc thực hiện: 2009
Năm nghiệm thu: 31/01/2010
Bước đầu xác định được các giá trị gián tiếp: cung cấp thức ăn, nơi nuôi dưỡng, sinh đẻ cho các loài thuỷ hải sản của các hệ sinh thái rừng ngập mặn Tiên Lãng, cỏ biển Tam Giang - Cầu Hai, rạn san hô Cù Lao Chàm \Kết quả tính toán giá trị cụ thể như sau: \Giá trị đa dạng sinh học được mang lại từ 1ha rừng ngập mặn Tiên Lãng là: \11 USD x 18,6 ngàn đồng (tỷ giá của 1 USD) = 204,6 (ngàn đồng)/1ha \Giá trị đa dạng sinh học được mang lại từ 1 ha cỏ biển trong phá TG - CH có giá trị kinh tế bằng 20% tổng giá trị thu được từ nghề khai thác thuỷ sản ở khu vực đó, tương đương với số tiền \430386,4 ngàn đồng x 20% = 86077,28 ngàn đồng/1ha/1năm \Giá trị đa dạng sinh học được mang lại từ 1 ha rạn san hô có giá trị kinh tế bằng 20% tổng giá trị thu được từ nghề khai thác thuỷ sản ở khu vực đó, tương đương với số tiền là \217375,15 (ngàn đồng) x 20% = 43475,03 ngàn đồng/1ha
Được sử dụng để tính toán giá trị này là phương pháp chuyển giao lợi ích, đây là phương pháp được dùng để ước tính giá trị kinh tế của dịch vụ hệ sinh thái bằng cách áp dụng thông tin đã có của một vùng tương tự. Giá trị đa dạng sinh học là một giá trị rất khó tính toán của hệ sinh thái trên thế giới nói chung
Tiên Lãng- Hải Phòng, Tam Giang, Cầu Hai, Thừa Thiên Huế, Cù Lao Chàm, Quảng Nam
KHCN
Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.