GIỜ PHỤC VỤ BẠN ĐỌC

Từ thứ 2 đến thứ 6
- Sáng: 8:30 - 11:30
- Chiều: 13:30 - 16:30
Thứ 7, CN thư viện nghỉ
Hiển thị đơn giản Hiển thị MARC Hiển thị ISBD

Thiết lập các dữ liệu về hiện trạng ban đầu bằng công nghệ GPS làm cơ sở theo dõi tai biến địa chất và biến dạng đập trong quá trình xây dựng và vận hành nàh máy thuỷ điện Sơn La.

Tác giả: TS Trần Đình Tô [Chủ nhiệm đề tài]; Bùi Văn Thơm; Dương Chí Công; Nguyễn Huy Thịnh; Nguyễn Quang Xuyên; Nguyễn Văn Hùng; Phạm Văn Hùng; Tràn Quốc Hùng; Vy Quốc Hải.
Kiểu tài liệu: materialTypeLabelSáchXuất bản: 2006Mô tả vật lý: 183tr.Chủ đề: Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai | Công nghệ GPS | Chuyển động hiện đại | Địa chất kiến trúc | Đứt gãy tân kiến tạo | Phòng tránh thiên tai | Tai biến địa chất | Thuỷ điện Sơn LaTóm tắt: - Xác định bình đồ đứt gãy Kainzoi muộn khu vực nghiên cứu bằng phân tích các tài liệu kiến tạo vật lý, địa chất địa mạo. - Đo vẽ ngoài thực địa các biến dạng về địa mạo, địa chất; xác lập kiến trúc, xu thế hoạt động hiện đại của các đứt gãy khu vực. - Xác lập các yêu cầu đối với điểm đo GPS nghiên cứu địa động lực, quy trình đo đạc bằng công nghệ GPS nhằm đảm bảo số liệu đo đủ số lượng và chất lượng cần thiết. - Nghiên cứu vận dụng một số giải pháp xử lý nhằm nâng cao độ chính xác kết quả đo GPS trên cơ sở đó xây dựng quy trình xử lý số liệu đo GPS phục vụ nghiên cứu địa động lực. - Khảo sát và xây dựng lưới các điểm đo GPS trên khu vực dự kiến xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, - Tiến hành các chu kỳ đo trên lưới GPS và tiếp tục đo trên lưới GPS Sơn La. - Đánh giá chất lượng và xử lý số liệu các chu kỳ đo GPS. - Xác định vận tốc chuyển động hiện đại (chuyển động ngang) khu vực Pa Vinh từ các chuỗi số liệu đo GPS và minh giải các kết quả đo. - Thành lập sơ đồ địa động lực hiện đại khu vực Pa Vinh và lân cận, tỷ lệ 1/100,000,Tóm tắt: Trong khuôn khổ đề tài này, nhóm tác giả muốn "thiết lập các dữ liệu về hiện trạng ban đầu bằng công nghệ GPS làm cơ sở theo dõi tai biến địa chất khu vực và biến dạng đập trong quá trình xây dựng và vận hành nhà máy thuỷ điện Sơn La". \Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những kết quả nghiên cứu trước đây cũng như những dữ liệu mới thực hiện trong khuôn khổ đề tài, các tác giả thiết lập được những cơ sở dữ liệu địa chất: \- Phân chia các dơn vị kiến trúc khối tại khu vực nghiên cứu. \- Xác định và mô tả các đặc điểm của hệ thống đứt gãy hoạt động gồm đới đứt gãy Mường La, đới đứt gãy Sông Đà, đới đứt gãy Sơn La và các đứt gãy bậc cao khác tại khu vực, góp phần lập nên sơ đồ địa động lực Tân kiến tạo - hiện đại khu vực Sơn La và lân cận. \- Làm cơ sở xử lý và phân tích đánh giá hoạt động các đứt gãy và minh giải địa chất các kết quả trắc địa về chuyển động kiến tạo hiện đại và theo dõi sự thay đổi (nếu có) của nố trong hoàn cảnh mới. \Trên khu vực nghiên cứu đã hình thành mạng lưới 7 điểm do GPS được phân bố hợp lý trên các cánh của đứt gãy Sơn La và đứt gãy Sông Đà (đoạn từ thị xã SSơn La xuống Cò Nòi) và đã đo được 3 chu kỳ; đề tài tiếp tục đo thêm chu kỳ 2005 và xử lý lại toàn bộ số liệu đo đã có, nhờ vậy đã nhận được đánh giá mới với độ chính xác cao, đó là: hiện tại đứt gãy Sơn La đang chuyển dịch vphải là chính với vận tốc trong khoảng (0-2,5mm/năm) và thành phần tách giãn yếu; trong khi đó đứt gãy Sông Đà cũng đang chuyển dịch phải nhưng với vận tốc yếu hơn, ước đạt trong khoảng (0 - 1,5mm/năm) với yếu tố tách giãn nổi trội. \Đề tài cũng đã bổ sung các điểm đo lưới GPS Pa Vinh trên đứt gãy Mường La taih địa điểm xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La và đo mới hai chu kỳ trên các điểm này. Đã tiến hành xử lý số liệu đo này với một chuỗi số liệu đo đầu năm 2004. Hiện tại kết quả nhận được chưa cho phép đưa ra kết quả đánh giá rõ ràng nhưng bước đầu có thể cho phép nhận định rằng chuyển dịch tương đối ở đây (nếu có) chỉ khoảng 0-2mm/năm. \Từ những kết quả trên, đề tài đã xây dựng nên Sơ đồ Địa động lực hiện đại khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/100.000. Với 7 điểm đo lưới GPS Sơn La và 2 điểm lưới Pa Vinh đến nay vẫn còn tồn tại, đã xác định chính xác toạ độ cùng vận tốc chuyển dịch trung bình năm và số liệu 4 chu kỳ đo đảm bảo chất lượng cũng như số lượng, đề tài đã góp phần tạo nên cơ sở hạ tầng quan trọng và cần thiết cho việc theo dõi chuyển động hiện đại khu vực khi hồ thuỷ điện được tích nước và trong quáa trình vận hành nhà máy thuỷ điện Sơn La đồng thời là những dữ liệu quý giá phục vụ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác. \Những giải pháp nâng cao hiệu quả và độ chính xác nghiên cứu chuyển động hiện đại bằng công nghệ GPS tại Việt Nam được đúc kết từ quá trình thực tiễn hơn 10 năm qua của tạp thể các tác giả lđã bám sát thực tế Việt Nam. Từ đó có thể nâng lên thành quy trình công nghệ nghiên cứu chuyển động hiện đại bằng GPS tại Việt Nam./.
    Đánh giá trung bình: 0.0 (0 phiếu)
Kiểu tài liệu Kho hiện tại Ký hiệu phân loại Trạng thái Ngày hết hạn ĐKCB Số lượng đặt mượn
Báo cáo đề tài KHCN Báo cáo đề tài KHCN Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Phòng lưu trữ_P307
Không cho mượn ĐT135-1444
Tổng số đặt mượn: 0

Kết quả đề tài: Đạt

Thiết lập các dữ liệu hiện trạng ban đầu (toạ độ các điểm trắc địa, vận tốc chuyển động ngang các yếu tố kiến trúc, điều kiện địa động lực hiện đại khu vực...) làm cơ sở theo dõi biến dạng đạp thuỷ điện Sơn La và tai biến địa chất khu vự lân cận.

Năm bắt đầu thực hiện: 2004

Năm kết thúc thực hiện: 2005

Năm nghiệm thu: 01/03/2007

- Xác định bình đồ đứt gãy Kainzoi muộn khu vực nghiên cứu bằng phân tích các tài liệu kiến tạo vật lý, địa chất địa mạo. - Đo vẽ ngoài thực địa các biến dạng về địa mạo, địa chất; xác lập kiến trúc, xu thế hoạt động hiện đại của các đứt gãy khu vực. - Xác lập các yêu cầu đối với điểm đo GPS nghiên cứu địa động lực, quy trình đo đạc bằng công nghệ GPS nhằm đảm bảo số liệu đo đủ số lượng và chất lượng cần thiết. - Nghiên cứu vận dụng một số giải pháp xử lý nhằm nâng cao độ chính xác kết quả đo GPS trên cơ sở đó xây dựng quy trình xử lý số liệu đo GPS phục vụ nghiên cứu địa động lực. - Khảo sát và xây dựng lưới các điểm đo GPS trên khu vực dự kiến xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, - Tiến hành các chu kỳ đo trên lưới GPS và tiếp tục đo trên lưới GPS Sơn La. - Đánh giá chất lượng và xử lý số liệu các chu kỳ đo GPS. - Xác định vận tốc chuyển động hiện đại (chuyển động ngang) khu vực Pa Vinh từ các chuỗi số liệu đo GPS và minh giải các kết quả đo. - Thành lập sơ đồ địa động lực hiện đại khu vực Pa Vinh và lân cận, tỷ lệ 1/100,000,

Trong khuôn khổ đề tài này, nhóm tác giả muốn "thiết lập các dữ liệu về hiện trạng ban đầu bằng công nghệ GPS làm cơ sở theo dõi tai biến địa chất khu vực và biến dạng đập trong quá trình xây dựng và vận hành nhà máy thuỷ điện Sơn La". \Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những kết quả nghiên cứu trước đây cũng như những dữ liệu mới thực hiện trong khuôn khổ đề tài, các tác giả thiết lập được những cơ sở dữ liệu địa chất: \- Phân chia các dơn vị kiến trúc khối tại khu vực nghiên cứu. \- Xác định và mô tả các đặc điểm của hệ thống đứt gãy hoạt động gồm đới đứt gãy Mường La, đới đứt gãy Sông Đà, đới đứt gãy Sơn La và các đứt gãy bậc cao khác tại khu vực, góp phần lập nên sơ đồ địa động lực Tân kiến tạo - hiện đại khu vực Sơn La và lân cận. \- Làm cơ sở xử lý và phân tích đánh giá hoạt động các đứt gãy và minh giải địa chất các kết quả trắc địa về chuyển động kiến tạo hiện đại và theo dõi sự thay đổi (nếu có) của nố trong hoàn cảnh mới. \Trên khu vực nghiên cứu đã hình thành mạng lưới 7 điểm do GPS được phân bố hợp lý trên các cánh của đứt gãy Sơn La và đứt gãy Sông Đà (đoạn từ thị xã SSơn La xuống Cò Nòi) và đã đo được 3 chu kỳ; đề tài tiếp tục đo thêm chu kỳ 2005 và xử lý lại toàn bộ số liệu đo đã có, nhờ vậy đã nhận được đánh giá mới với độ chính xác cao, đó là: hiện tại đứt gãy Sơn La đang chuyển dịch vphải là chính với vận tốc trong khoảng (0-2,5mm/năm) và thành phần tách giãn yếu; trong khi đó đứt gãy Sông Đà cũng đang chuyển dịch phải nhưng với vận tốc yếu hơn, ước đạt trong khoảng (0 - 1,5mm/năm) với yếu tố tách giãn nổi trội. \Đề tài cũng đã bổ sung các điểm đo lưới GPS Pa Vinh trên đứt gãy Mường La taih địa điểm xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La và đo mới hai chu kỳ trên các điểm này. Đã tiến hành xử lý số liệu đo này với một chuỗi số liệu đo đầu năm 2004. Hiện tại kết quả nhận được chưa cho phép đưa ra kết quả đánh giá rõ ràng nhưng bước đầu có thể cho phép nhận định rằng chuyển dịch tương đối ở đây (nếu có) chỉ khoảng 0-2mm/năm. \Từ những kết quả trên, đề tài đã xây dựng nên Sơ đồ Địa động lực hiện đại khu vực nghiên cứu tỷ lệ 1/100.000. Với 7 điểm đo lưới GPS Sơn La và 2 điểm lưới Pa Vinh đến nay vẫn còn tồn tại, đã xác định chính xác toạ độ cùng vận tốc chuyển dịch trung bình năm và số liệu 4 chu kỳ đo đảm bảo chất lượng cũng như số lượng, đề tài đã góp phần tạo nên cơ sở hạ tầng quan trọng và cần thiết cho việc theo dõi chuyển động hiện đại khu vực khi hồ thuỷ điện được tích nước và trong quáa trình vận hành nhà máy thuỷ điện Sơn La đồng thời là những dữ liệu quý giá phục vụ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác. \Những giải pháp nâng cao hiệu quả và độ chính xác nghiên cứu chuyển động hiện đại bằng công nghệ GPS tại Việt Nam được đúc kết từ quá trình thực tiễn hơn 10 năm qua của tạp thể các tác giả lđã bám sát thực tế Việt Nam. Từ đó có thể nâng lên thành quy trình công nghệ nghiên cứu chuyển động hiện đại bằng GPS tại Việt Nam./.

Sơn La

Đề tài độc lập

Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.

Đăng nhập để gửi bình luận.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU
Địa chỉ: Nhà A11- Số 18 - Hoàng Quốc Việt - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 043.756 4344 - Fax: 043.756.4344
Email: vanthu@isi.vast.vn