GIỜ PHỤC VỤ BẠN ĐỌC

Từ thứ 2 đến thứ 6
- Sáng: 8:30 - 11:30
- Chiều: 13:30 - 16:30
Thứ 7, CN thư viện nghỉ
Hiển thị đơn giản Hiển thị MARC Hiển thị ISBD

Điều tra thực trạng ô nhiễm, nghiên cứu quy trình công nghệ xử lý thích hợp nước rác tại một số bãi chôn lấp ở khu vực miền Bắc

Tác giả: KS Tô Ngọc Kim; Hoàng Ngọc Tuấn; Huỳnh Lương; Nguyễn Văn Chuyền; Trịnh Xuân Hiệp; Vũ Thị Kim Tuyến.
Kiểu tài liệu: materialTypeLabelSáchXuất bản: 2005Mô tả vật lý: 163tr.Chủ đề: Công nghệ chôn lấp rác | Miền Bắc Việt Nam | Môi trường | Vật liệu | Xử lý rác thảiTóm tắt: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm của 4 bãi rác. Nghiên cứu quá trình công nghệ riêng biệt trong một hệ thống xử lý tổng thể trong phòng thí nghiệm trên đối tượng nước rác láy từ các bãi chôn lấp.Tóm tắt: Đề tài trình bày tổng quan sự hình thành và biến động của các tạp chất trong nước rác. Một số nguyên tắc chính trong công nghệ xử lý nước rác. Những nguyên lý cơ bản về công nghệ xử lý nước rác. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm của 4 bãi rác: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định. Đánh giá ô nhiễm tập trung vào các yếu tố có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng quy trình công nghệ và sự biến động của chúng theo không gian và thời gian. Các chỉ tiêu được khảo sát gồm: COD, tổng nitơ, amoni, axit hữu cơ dễ bay hơi (VFA), độ kiềm, canxi, magie, sunfat, clo, chất rắn lơ lửng (SS) và pH. Tần suất lấy mẫu là 2 lần/tháng ở 4 bãi rác này. Tại mỗi bãi rác lấy 03 mẫu tại các vị trí (xa, gần đối với nguồn thải) khác nhau. Thời gian khảo sát kéo dài trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu quá trình công nghệ riêng biệt trong một hệ thống xử lý tổng thể trong phòng thí nghiệm trên đối tượng nước rác lấy từ các bãi rác chôn lấp: Keo tụ loại bỏ chất rắn lơ lửng; Phân hủy COD hiếu khí; Phân hủy COD yếm khí; Phân hủy COD do quá trình thiếu khí; Oxy hóa amoni trong phân hủy hiếu khí; Khử nitrit trong quá trình thiếu khí; Khử nitrat trong quá trình thiếu khí. Trên cơ sở số liệu nghiên cứu từ các quá trình đơn lẻ, tiến hành đánh giá hiệu quả tổng thể của quy trình công nghệ trong phòng thí nghiệm. Công nghệ tổ hợp được thực hiện theo kỹ thuật mẻ gián đoạn. Số liệu thu được từ kỹ thuật mẻ kế tiếp có tính tương hợp khá tốt với quy trình công nghệ trong thực tiễn. Từ các kết quả trên đề xuất ra một công nghệ xử lý thích hợp với một loại nguồn thải cụ thể và đáp ứng tiêu chuẩn thải đặt ra. Xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý pilot tại hiện trường với công suất 0,5-1,0m3/giờ. Kiểm nghiệm lại hiệu quả xử lý dưới ảnh hưởng của các thông số vận hành: yếu tố thủy lực, điều kiện cấp oxy, tốc độ quay vòng bùn, tuổi bùn, ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ cũng như bố trí sơ đồ công nghệ theo các trật tự khác nhau. \Các kết quả nghiên cứu: Xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý pilot tại hiện trường với công suất 0,5-1,0m3/giờ.
    Đánh giá trung bình: 0.0 (0 phiếu)
Kiểu tài liệu Kho hiện tại Ký hiệu phân loại Trạng thái Ngày hết hạn ĐKCB Số lượng đặt mượn
Báo cáo đề tài KHCN Báo cáo đề tài KHCN Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Phòng lưu trữ_P307
Không cho mượn ĐT120-1356
Tổng số đặt mượn: 0

Kết quả đề tài: Đạt

Điều tra thực trạng ô nhiễm và nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ xử lý nước rác tương đối tổng quát, có thể áp dụng được cho khu vực miền Bắc

Năm nghiệm thu: 01/01/2005

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm của 4 bãi rác. Nghiên cứu quá trình công nghệ riêng biệt trong một hệ thống xử lý tổng thể trong phòng thí nghiệm trên đối tượng nước rác láy từ các bãi chôn lấp.

Đề tài trình bày tổng quan sự hình thành và biến động của các tạp chất trong nước rác. Một số nguyên tắc chính trong công nghệ xử lý nước rác. Những nguyên lý cơ bản về công nghệ xử lý nước rác. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm của 4 bãi rác: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định. Đánh giá ô nhiễm tập trung vào các yếu tố có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng quy trình công nghệ và sự biến động của chúng theo không gian và thời gian. Các chỉ tiêu được khảo sát gồm: COD, tổng nitơ, amoni, axit hữu cơ dễ bay hơi (VFA), độ kiềm, canxi, magie, sunfat, clo, chất rắn lơ lửng (SS) và pH. Tần suất lấy mẫu là 2 lần/tháng ở 4 bãi rác này. Tại mỗi bãi rác lấy 03 mẫu tại các vị trí (xa, gần đối với nguồn thải) khác nhau. Thời gian khảo sát kéo dài trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu quá trình công nghệ riêng biệt trong một hệ thống xử lý tổng thể trong phòng thí nghiệm trên đối tượng nước rác lấy từ các bãi rác chôn lấp: Keo tụ loại bỏ chất rắn lơ lửng; Phân hủy COD hiếu khí; Phân hủy COD yếm khí; Phân hủy COD do quá trình thiếu khí; Oxy hóa amoni trong phân hủy hiếu khí; Khử nitrit trong quá trình thiếu khí; Khử nitrat trong quá trình thiếu khí. Trên cơ sở số liệu nghiên cứu từ các quá trình đơn lẻ, tiến hành đánh giá hiệu quả tổng thể của quy trình công nghệ trong phòng thí nghiệm. Công nghệ tổ hợp được thực hiện theo kỹ thuật mẻ gián đoạn. Số liệu thu được từ kỹ thuật mẻ kế tiếp có tính tương hợp khá tốt với quy trình công nghệ trong thực tiễn. Từ các kết quả trên đề xuất ra một công nghệ xử lý thích hợp với một loại nguồn thải cụ thể và đáp ứng tiêu chuẩn thải đặt ra. Xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý pilot tại hiện trường với công suất 0,5-1,0m3/giờ. Kiểm nghiệm lại hiệu quả xử lý dưới ảnh hưởng của các thông số vận hành: yếu tố thủy lực, điều kiện cấp oxy, tốc độ quay vòng bùn, tuổi bùn, ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ cũng như bố trí sơ đồ công nghệ theo các trật tự khác nhau. \Các kết quả nghiên cứu: Xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý pilot tại hiện trường với công suất 0,5-1,0m3/giờ.

4 bãi rác điển hình: Hà Nội (Sóc Sơn), Quảng Ninh, Hải Phòng (Tràng Cát), Nam Định

Phục vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường

Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.

Đăng nhập để gửi bình luận.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU
Địa chỉ: Nhà A11- Số 18 - Hoàng Quốc Việt - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 043.756 4344 - Fax: 043.756.4344
Email: vanthu@isi.vast.vn