Điều tra thực trạng ô nhiễm, nghiên cứu quy trình công nghệ xử lý thích hợp nước rác tại một số bãi chôn lấp ở khu vực miền Bắc
Tác giả: KS Tô Ngọc Kim; Hoàng Ngọc Tuấn; Huỳnh Lương; Nguyễn Văn Chuyền; Trịnh Xuân Hiệp; Vũ Thị Kim Tuyến.
Kiểu tài liệu:![materialTypeLabel](/opac-tmpl/lib/famfamfam/BK.png)
Kiểu tài liệu | Kho hiện tại | Ký hiệu phân loại | Trạng thái | Ngày hết hạn | ĐKCB | Số lượng đặt mượn |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Trung tâm Thông tin - Tư liệu |
Không cho mượn | ĐT120-1356 |
Kết quả đề tài: Đạt
Điều tra thực trạng ô nhiễm và nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ xử lý nước rác tương đối tổng quát, có thể áp dụng được cho khu vực miền Bắc
Năm nghiệm thu: 01/01/2005
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm của 4 bãi rác. Nghiên cứu quá trình công nghệ riêng biệt trong một hệ thống xử lý tổng thể trong phòng thí nghiệm trên đối tượng nước rác láy từ các bãi chôn lấp.
Đề tài trình bày tổng quan sự hình thành và biến động của các tạp chất trong nước rác. Một số nguyên tắc chính trong công nghệ xử lý nước rác. Những nguyên lý cơ bản về công nghệ xử lý nước rác. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm của 4 bãi rác: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định. Đánh giá ô nhiễm tập trung vào các yếu tố có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng quy trình công nghệ và sự biến động của chúng theo không gian và thời gian. Các chỉ tiêu được khảo sát gồm: COD, tổng nitơ, amoni, axit hữu cơ dễ bay hơi (VFA), độ kiềm, canxi, magie, sunfat, clo, chất rắn lơ lửng (SS) và pH. Tần suất lấy mẫu là 2 lần/tháng ở 4 bãi rác này. Tại mỗi bãi rác lấy 03 mẫu tại các vị trí (xa, gần đối với nguồn thải) khác nhau. Thời gian khảo sát kéo dài trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu quá trình công nghệ riêng biệt trong một hệ thống xử lý tổng thể trong phòng thí nghiệm trên đối tượng nước rác lấy từ các bãi rác chôn lấp: Keo tụ loại bỏ chất rắn lơ lửng; Phân hủy COD hiếu khí; Phân hủy COD yếm khí; Phân hủy COD do quá trình thiếu khí; Oxy hóa amoni trong phân hủy hiếu khí; Khử nitrit trong quá trình thiếu khí; Khử nitrat trong quá trình thiếu khí. Trên cơ sở số liệu nghiên cứu từ các quá trình đơn lẻ, tiến hành đánh giá hiệu quả tổng thể của quy trình công nghệ trong phòng thí nghiệm. Công nghệ tổ hợp được thực hiện theo kỹ thuật mẻ gián đoạn. Số liệu thu được từ kỹ thuật mẻ kế tiếp có tính tương hợp khá tốt với quy trình công nghệ trong thực tiễn. Từ các kết quả trên đề xuất ra một công nghệ xử lý thích hợp với một loại nguồn thải cụ thể và đáp ứng tiêu chuẩn thải đặt ra. Xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý pilot tại hiện trường với công suất 0,5-1,0m3/giờ. Kiểm nghiệm lại hiệu quả xử lý dưới ảnh hưởng của các thông số vận hành: yếu tố thủy lực, điều kiện cấp oxy, tốc độ quay vòng bùn, tuổi bùn, ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ cũng như bố trí sơ đồ công nghệ theo các trật tự khác nhau. \Các kết quả nghiên cứu: Xây dựng và vận hành một hệ thống xử lý pilot tại hiện trường với công suất 0,5-1,0m3/giờ.
4 bãi rác điển hình: Hà Nội (Sóc Sơn), Quảng Ninh, Hải Phòng (Tràng Cát), Nam Định
Phục vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.