GIỜ PHỤC VỤ BẠN ĐỌC

Từ thứ 2 đến thứ 6
- Sáng: 8:30 - 11:30
- Chiều: 13:30 - 16:30
Thứ 7, CN thư viện nghỉ
Hiển thị đơn giản Hiển thị MARC Hiển thị ISBD

Sàng lọc các hợp chất có hoạt tính kháng virus viêm gan và độc tính tế bào từ các loài Phyllanthus thuộc họ Euphorbiaceae

Tác giả: TS Nguyễn Ngọc Hạnh, Nguyễn Thanh Hồng; Bùi Trọng Đạt; Hoàng Xuân Lâm; Lê Thị Tuyết Anh; Nguyễn Quang Trung; Nguyễn Thị Minh; Phạm Ngọc Thành; Phùng Văn Trung; Trần Quốc Hùng.
Kiểu tài liệu: materialTypeLabelSáchXuất bản: 2001Mô tả vật lý: 37tr.Chủ đề: Các hợp chất có hoạt tính sinh học | Các hợp chất có hoạt tính sinh học | độc tính tế bào | Euphorbiaceae | Phyllanthus | viêm gan | viêm gan B | virus viêm ganTóm tắt: Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học hữu cơ. - Định lượng các nhóm chất chính trong cây P.niruri. - Cô lập và tinh chế các hợp chất lignan. - Thử nghiệm hoạt tính kháng virus của lignan tổng, các hợp chất E2 và E3Tóm tắt: Trong việc "sàng lọc các hợp chất có hoạt tính kháng virus viêm gan và độc tính tế bào từ các loài Phyllanthus thuộc họ euphorbiaceae" các tác giả đã đạt được một số kết quả: \- Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học của cây Phyllanthus emblica L. (cây chùm ruột núi) cho thấy có sự hiện diện của flavonoid, tanin, steroid và antraquinon; không có các hợp chất alcaloid, glycosid tim và saponin. \- Thử nghiệm độc tính tế bào đối với dịch chiết bằng eter petrol, dịch chiết cồn, và dịch chiết nước của các bộ phận thân, lá rễ cây P.emblica L. cho kết quả âm tính đối với các dòng tế bào ung thư: gan, màng tử cung và màng tim. \- Đối với cây Phyllanthus reticulata Poir (cây phèn đen) cũng có các hợp chất flavonoid, tanin, steroid, antraquinon và glycosid tim. Không phát hiện alcaloid và saponin. \- Xác định hàm lượng ligna tổng của loài Phyllanthus niruri L. (cây chó đẻ Diệp hạ chân đắng) là 0,3% (đối với cây mọc hoang) và 0,45% - 0,5% (đối với cây trồng tại Tuy Hoà - Phú Yên). \- Cô lập được 3 hợp chất lignan dưới dạng tinh khiết, nhận danh cấu trúc hoá học bằng các phương pháp phổ nghiệm là Hypophyllanthin, phyllanthin và Niranthin. \- Thử nghiệm hoạt tính kháng virus của lignan tổng loài Phylanthus niruri, Hypophyllanthin, Phyllanthin và Niranthin trên động vật và trên phôi cho kết quả trên tỷ lệ phôi chết là Hypophyllanthin có tác dụng mạnh nhất (25%) kế đó là lignan tổng (33,33%) và Phyllanthin (41,67%). \- Chiết xuất một lượng lớn lignan tổng cùng các tinh thể Hypophyllanthin, Phyllanthin cung cấp cho Công ty Dược liệu Trung Ương II để thử dược lý lâm sàng, đặc cơ sở cho việc ứng dụng triển khai thành chế phẩm thuốc điều trị bệnh viêm gan siêu vi B. \- Xác định hàm lượng alcaloid tổng trong cây Phyllanthus niruri mọc hoang là 0,15%. Bằng kỹ thuật sắc ký cột nhanh, sắc ký lớp mỏng điều chế, đã cô lập được 2 tinh thể sạch từ alcaloid tổng. Đang tiếp tục xác định cấu trúc bằng phương pháp phổ nghiệm và thử hoạt tính sinh học./.
    Đánh giá trung bình: 0.0 (0 phiếu)
Kiểu tài liệu Kho hiện tại Ký hiệu phân loại Trạng thái Ngày hết hạn ĐKCB Số lượng đặt mượn
Báo cáo đề tài KHCN Báo cáo đề tài KHCN Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Trung tâm Thông tin - Tư liệu

Phòng lưu trữ_P307
Không cho mượn ĐT105-1223
Tổng số đặt mượn: 0

Kết quả đề tài: Đạt

Sàng lọc các hợp chất có tính kháng virus và độc tính tế bào, cô lập, tinh khiết hoá và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất có hoạt tính cao

Năm bắt đầu thực hiện: 2000

Năm kết thúc thực hiện: 2001

Năm nghiệm thu: 01/12/2001

Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học hữu cơ. - Định lượng các nhóm chất chính trong cây P.niruri. - Cô lập và tinh chế các hợp chất lignan. - Thử nghiệm hoạt tính kháng virus của lignan tổng, các hợp chất E2 và E3

Trong việc "sàng lọc các hợp chất có hoạt tính kháng virus viêm gan và độc tính tế bào từ các loài Phyllanthus thuộc họ euphorbiaceae" các tác giả đã đạt được một số kết quả: \- Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học của cây Phyllanthus emblica L. (cây chùm ruột núi) cho thấy có sự hiện diện của flavonoid, tanin, steroid và antraquinon; không có các hợp chất alcaloid, glycosid tim và saponin. \- Thử nghiệm độc tính tế bào đối với dịch chiết bằng eter petrol, dịch chiết cồn, và dịch chiết nước của các bộ phận thân, lá rễ cây P.emblica L. cho kết quả âm tính đối với các dòng tế bào ung thư: gan, màng tử cung và màng tim. \- Đối với cây Phyllanthus reticulata Poir (cây phèn đen) cũng có các hợp chất flavonoid, tanin, steroid, antraquinon và glycosid tim. Không phát hiện alcaloid và saponin. \- Xác định hàm lượng ligna tổng của loài Phyllanthus niruri L. (cây chó đẻ Diệp hạ chân đắng) là 0,3% (đối với cây mọc hoang) và 0,45% - 0,5% (đối với cây trồng tại Tuy Hoà - Phú Yên). \- Cô lập được 3 hợp chất lignan dưới dạng tinh khiết, nhận danh cấu trúc hoá học bằng các phương pháp phổ nghiệm là Hypophyllanthin, phyllanthin và Niranthin. \- Thử nghiệm hoạt tính kháng virus của lignan tổng loài Phylanthus niruri, Hypophyllanthin, Phyllanthin và Niranthin trên động vật và trên phôi cho kết quả trên tỷ lệ phôi chết là Hypophyllanthin có tác dụng mạnh nhất (25%) kế đó là lignan tổng (33,33%) và Phyllanthin (41,67%). \- Chiết xuất một lượng lớn lignan tổng cùng các tinh thể Hypophyllanthin, Phyllanthin cung cấp cho Công ty Dược liệu Trung Ương II để thử dược lý lâm sàng, đặc cơ sở cho việc ứng dụng triển khai thành chế phẩm thuốc điều trị bệnh viêm gan siêu vi B. \- Xác định hàm lượng alcaloid tổng trong cây Phyllanthus niruri mọc hoang là 0,15%. Bằng kỹ thuật sắc ký cột nhanh, sắc ký lớp mỏng điều chế, đã cô lập được 2 tinh thể sạch từ alcaloid tổng. Đang tiếp tục xác định cấu trúc bằng phương pháp phổ nghiệm và thử hoạt tính sinh học./.

Khoa học công nghệ

Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.

Đăng nhập để gửi bình luận.
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM - TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU
Địa chỉ: Nhà A11- Số 18 - Hoàng Quốc Việt - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: 043.756 4344 - Fax: 043.756.4344
Email: vanthu@isi.vast.vn