Sàng lọc các hợp chất có hoạt tính kháng virus viêm gan và độc tính tế bào từ các loài Phyllanthus thuộc họ Euphorbiaceae
Tác giả: TS Nguyễn Ngọc Hạnh, Nguyễn Thanh Hồng; Bùi Trọng Đạt; Hoàng Xuân Lâm; Lê Thị Tuyết Anh; Nguyễn Quang Trung; Nguyễn Thị Minh; Phạm Ngọc Thành; Phùng Văn Trung; Trần Quốc Hùng.
Kiểu tài liệu:![materialTypeLabel](/opac-tmpl/lib/famfamfam/BK.png)
Kiểu tài liệu | Kho hiện tại | Ký hiệu phân loại | Trạng thái | Ngày hết hạn | ĐKCB | Số lượng đặt mượn |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Trung tâm Thông tin - Tư liệu |
Không cho mượn | ĐT105-1223 |
Kết quả đề tài: Đạt
Sàng lọc các hợp chất có tính kháng virus và độc tính tế bào, cô lập, tinh khiết hoá và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất có hoạt tính cao
Năm bắt đầu thực hiện: 2000
Năm kết thúc thực hiện: 2001
Năm nghiệm thu: 01/12/2001
Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học hữu cơ. - Định lượng các nhóm chất chính trong cây P.niruri. - Cô lập và tinh chế các hợp chất lignan. - Thử nghiệm hoạt tính kháng virus của lignan tổng, các hợp chất E2 và E3
Trong việc "sàng lọc các hợp chất có hoạt tính kháng virus viêm gan và độc tính tế bào từ các loài Phyllanthus thuộc họ euphorbiaceae" các tác giả đã đạt được một số kết quả: \- Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học của cây Phyllanthus emblica L. (cây chùm ruột núi) cho thấy có sự hiện diện của flavonoid, tanin, steroid và antraquinon; không có các hợp chất alcaloid, glycosid tim và saponin. \- Thử nghiệm độc tính tế bào đối với dịch chiết bằng eter petrol, dịch chiết cồn, và dịch chiết nước của các bộ phận thân, lá rễ cây P.emblica L. cho kết quả âm tính đối với các dòng tế bào ung thư: gan, màng tử cung và màng tim. \- Đối với cây Phyllanthus reticulata Poir (cây phèn đen) cũng có các hợp chất flavonoid, tanin, steroid, antraquinon và glycosid tim. Không phát hiện alcaloid và saponin. \- Xác định hàm lượng ligna tổng của loài Phyllanthus niruri L. (cây chó đẻ Diệp hạ chân đắng) là 0,3% (đối với cây mọc hoang) và 0,45% - 0,5% (đối với cây trồng tại Tuy Hoà - Phú Yên). \- Cô lập được 3 hợp chất lignan dưới dạng tinh khiết, nhận danh cấu trúc hoá học bằng các phương pháp phổ nghiệm là Hypophyllanthin, phyllanthin và Niranthin. \- Thử nghiệm hoạt tính kháng virus của lignan tổng loài Phylanthus niruri, Hypophyllanthin, Phyllanthin và Niranthin trên động vật và trên phôi cho kết quả trên tỷ lệ phôi chết là Hypophyllanthin có tác dụng mạnh nhất (25%) kế đó là lignan tổng (33,33%) và Phyllanthin (41,67%). \- Chiết xuất một lượng lớn lignan tổng cùng các tinh thể Hypophyllanthin, Phyllanthin cung cấp cho Công ty Dược liệu Trung Ương II để thử dược lý lâm sàng, đặc cơ sở cho việc ứng dụng triển khai thành chế phẩm thuốc điều trị bệnh viêm gan siêu vi B. \- Xác định hàm lượng alcaloid tổng trong cây Phyllanthus niruri mọc hoang là 0,15%. Bằng kỹ thuật sắc ký cột nhanh, sắc ký lớp mỏng điều chế, đã cô lập được 2 tinh thể sạch từ alcaloid tổng. Đang tiếp tục xác định cấu trúc bằng phương pháp phổ nghiệm và thử hoạt tính sinh học./.
Khoa học công nghệ
Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.