Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Lược vàng (Callisia fragrans).
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Hùng [Chủ nhiệm]; Lê Nguyễn Thành; Nguyễn Tiến Đạt; Phan Văn Kiệm.
Kiểu tài liệu:![materialTypeLabel](/opac-tmpl/lib/famfamfam/BK.png)
Kiểu tài liệu | Kho hiện tại | Ký hiệu phân loại | Trạng thái | Ngày hết hạn | ĐKCB | Số lượng đặt mượn |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Trung tâm Thông tin - Tư liệu |
Không cho mượn | ĐT 218-2213 |
Kết quả đề tài: Đạt
- Nghiên cứu thành phần hoá học của cây Lược vàng.- Đánh giá, so sánh thành phần hoá học của cây Lược vàng ở các địa điểm khác nhau tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về hoạt tính sinh học và dược lý tiếp theo.
Năm bắt đầu thực hiện: 2012
Năm kết thúc thực hiện: 2014
Năm nghiệm thu: 19/11/2013
Nghiên cứu thành phần hóa học của cây lược vàng. Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ: lá, thân, chồi nhánh
Từ cây Lược vàng đã phân lập được 31 hợp chất trong đó có 15 chất từ lá cây, 16 chất từ thân cây và 9 chất từ chồi nhánh cây (một số chất tách từ 3 bộ phận trùng nhau), trong đó có 4 chất có cấu trúc mới (1 chất từ lá cây và 3 chất từ thân cây) và một muối vô cơ. \Danh sách các chất như sau: \TT Tên chất, ký hiệu (khối lượng) CTPT Cấu trúc hoá học Nguồn phân lập \1 Poststerone \CFLW1 (lá 22 mg) C21H30O5 \MW 362 \ \Lá \2 Rubrosterone \CFLW2 (lá 51 mg) \VLVH3 (vòi 470 mg) C19H26O5 \MW 334 \Lá, chồi nhánh \3 5β-Hydroxyrubrosterone \CFLW4 (lá 50 mg) \VLVH2 (vòi 350 mg) \ C19H26O6 \MW 350 \Lá, chồi nhánh \4 20-Hydroxyecdysone \CFLW8.2=CFLW10.3 (lá 631 mg) \VLVH4 (vòi 2,3 g) \CFT10 (thân 38 mg) C27H44O7 \MW 480 Lá, thân, chồi nhánh \5 Polypodine B \CFLW8.1 (lá 238 mg) \VLVH5 (vòi 520 mg) \CFT9 (thân 24 mg) C27H44O8 \MW 496 Lá, thân, chồi nhánh \6 Turkesterone (hay Lesterone) \CFLW14.3 (lá 152,6 mg) \CFT11 (Thân 50 mg) C27H44O8 \MW 496 \ Thân, lá \7 20(R)-5β,11α,22- trihydroxyecdysterol \CFE5.1 (lá 65,5 mg) \CFT6=CFT15 (thân 27 mg) \ C19H28O6 \MW 352 \ Thân, lá \8 20-hydroxyecdysone-2-O-β-D-glucopyranoside \CFLW15.7 (lá 17,3 mg) \CFT 16 (thân 18 mg) C33H54O12 \MW 642 \ Lá, thân \9 Turkesterone 2-O-β-D-glucopyranoside \(Chất mới) \CFLW19.4 (lá 5,2 mg) C33H54O13 \MW 658 Lá \10, \11 Hỗn hợp racemic Blumenol C và Byzantionoside B \CFLW6.4 (lá184 mg) C19H32O7 \MW 372 \Lá \12 Lauroside A \CFLW7.5 (lá 55 mg) C18H28NO6 \MW 354 \Lá \13 Indazole \CFE2.6 (lá 19 mg) C7H6N2 \MW 118 \Lá \14 N-trans-Feruloyltyramine \(Moupinamide) \CFE2.7 (lá 40 mg) C18H19NO4 \MW 313 Lá \15 Luteolin-6-C--glucopyranoside (hay isoorientin) \CFE741 C21H20O11 \MW 448 \ Lá \16 11-hydroxyrubrosterone \CFT13 (13 mg) \ C19H26O6 \MW 350 \Thân \17 Dihydrorubrosterone \CFT18 (18 mg) C19H28O5 \MW 336 \Thân \18 Callecdysterol A (Chất mới) \CFT3 (16 mg) C19H28O6 \MW 352 \ \Thân \19 Callecdysterol B \(chất mới) \CFT5 (21mg) C19H28O7 \MW 368 \ \Thân \20 Callecdysterol C \ (Chất mới) \CFT8 (8 mg) C19H26O5 \MW 334 \Thân \21 25-hydroxyatrotosterone A \CFT14 (18 mg) C28H46O9 \MW 540 \ Thân \22 20-hydroxyecdysone-22-O-β-D-glucopyranoside \CFT7 (8 mg) C33H54O12 \MW 642 \Thân \23 Polypodine B 2-O--D-glucopyranoside \CFT17 (18 mg) C33H54O13 \MW 658 \ Thân \24, \25 Hỗn hợp 20R,26-dihydroxyecdysterone và 20S,26-dihydroxyecdysterone \CFT19a+CFT19b \(9 mg) \ C27H44O8 \MW 496 Thân \26 Adenosine \CFT1 (40 mg) C10H13N5O4 \MW 267 \Thân \27 Thymine \CFT2 (18 mg) \ C5H6N2O5 \MW 126 \Thân \28 4-Methylergosta-7,24(28)-dien-3-ol \LVF8.7 (12 mg) C29H48O \MW 412 \Chồi nhánh \29 4-Methylergosta-7,24(28)-dien-3- docosanoate \HLVF8.78 ( 5 mg) C32H52O2 \MW 468 \Chồi nhánh \30 Allitol \VLVH6 (vòi 4,5 mg) C6H14O6 \MW 182 \Chồi nhánh \31 1-Tricosanol \LVF7.5 (6 mg) C23H48O \MW 340 \Chồi nhánh \32 KNO3 \VLVH1 Lá, thân, chồi nhánh \ Về ứng dụng: \- Đề tài đã phối hợp với Hội người cao tuổi thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định trồng thí điểm cây Lược vàng trên diện tích 370 m2. Kết quả sau 8 tháng đã thu hoạch được 2 đợt mẫu: \+ Đợt 1 vào tháng thứ 4 sau trồng: thu được 280 kg mẫu trong đó gồm 258 kg lá và 22 kg chồi nhánh lược vàng. \+ Đợt 2 vào tháng thứ 8 sau trồng: thu được 2.412 kg mẫu trong đó gồm 1.740 kg lá và 672 kg thân và chồi nhánh lược vàng. \- Kết quả này cho thấy khả năng phát triển nguồn nguyên liệu cây lược vàng đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất ứng dụng là hoàn toàn khả thi.
Các chất có hoạt tính sinh học
Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.