Đặc điểm phân bố Collembola ở khu vực Hà Nội và vai trò chỉ thị của chúng trong môi trường sinh thái
Tác giả: Kiều, Thị Bích Thủy; PTS. Nguyễn, Trí Tiến [ Người hướng dẫn 1].
Kiểu tài liệu: SáchXuất bản: Hà Nội Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật 1998Mô tả vật lý: 106tr.Số báo cáo: 1.05.02Chủ đề: Bọ nhảy | Collembola | Động vật | Động vật chân khớp | Động vật đất | Hà Nội | Môi trường sinh thái | Sinh họcGhi chú luận văn: Luận văn Thạc sĩ Sinh họcTrường Phổ thông nội trú Thị xã Yên Bái - tỉnh Yên Tóm tắt: Thành phần loài Collembola khu vực Hà Nội, hiện đã biết 87 loài, trong đó 67 loài đã định tên và 20 loài ở dạng sp., thuộc 41 giống, 13 họ, 4 phân bộ. Phân bộ Symphypleona có số họ phong phú nhất, phân bộ Neelipleona có số họ ít nhất. Phân bố và mật độ Collembola ở các sinh cảnh khác nhau, theo mùa khác nhau thì biến đổi khác nhau. Nhóm sinh cảnh A (vườn rừng, công viên lớn, vườn quanh nhà) có số loài, giống, họ,. tăng lên từ mùa khô sang mùa mưa, và nhóm sinh cảnh B (bồn hoa giữa đại lộ, cây đơn, vườn hoa nhỏ) có số loài, giống, họ giảm đi từ mùa khô sang mùa mưa. ở cả 2 mùa số loài ở sinh cảnh A phong phú hơn số loài ở sinh cảnh B. Đã xác nhận 3 nhóm dạng sống của khu hệ là nhóm thảm, nhóm thảm - đất, nhóm ở đất. Nhóm sinh cảnh A, tỷ lệ nhóm thảm cao hơn ở nhóm sinh cảnh B, ở nhóm sinh cảnh B tỷ lệ nhóm trong đất tăng lên. Đã xác định 8 loài ưu thế theo sinh cảnh và theo mùa. Trong 8 loài đó có 6 loài vừa là ưu thế, vừa là phổ biến, có thể coi đó là tập hợp loài đặc trưng cho khu hệ Collembola đô thị Hà NộiKiểu tài liệu | Kho hiện tại | Ký hiệu phân loại | Trạng thái | Ghi chú | Ngày hết hạn | ĐKCB | Số lượng đặt mượn |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Luận án, Luận văn |
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Trung tâm Thông tin - Tư liệu |
Sẵn sàng | Toàn văn luận văn | LA14/117 |
Luận văn Thạc sĩ Sinh học
Trường Phổ thông nội trú Thị xã Yên Bái - tỉnh Yên
Thành phần loài Collembola khu vực Hà Nội, hiện đã biết 87 loài, trong đó 67 loài đã định tên và 20 loài ở dạng sp., thuộc 41 giống, 13 họ, 4 phân bộ. Phân bộ Symphypleona có số họ phong phú nhất, phân bộ Neelipleona có số họ ít nhất. Phân bố và mật độ Collembola ở các sinh cảnh khác nhau, theo mùa khác nhau thì biến đổi khác nhau. Nhóm sinh cảnh A (vườn rừng, công viên lớn, vườn quanh nhà) có số loài, giống, họ,. tăng lên từ mùa khô sang mùa mưa, và nhóm sinh cảnh B (bồn hoa giữa đại lộ, cây đơn, vườn hoa nhỏ) có số loài, giống, họ giảm đi từ mùa khô sang mùa mưa. ở cả 2 mùa số loài ở sinh cảnh A phong phú hơn số loài ở sinh cảnh B. Đã xác nhận 3 nhóm dạng sống của khu hệ là nhóm thảm, nhóm thảm - đất, nhóm ở đất. Nhóm sinh cảnh A, tỷ lệ nhóm thảm cao hơn ở nhóm sinh cảnh B, ở nhóm sinh cảnh B tỷ lệ nhóm trong đất tăng lên. Đã xác định 8 loài ưu thế theo sinh cảnh và theo mùa. Trong 8 loài đó có 6 loài vừa là ưu thế, vừa là phổ biến, có thể coi đó là tập hợp loài đặc trưng cho khu hệ Collembola đô thị Hà Nội
Hiện tại chưa có bình luận nào về tài liệu này.