Sử dụng các tài liệu viễn thám trong khảo sát thiết kế các công trình giao thông
- 1985
- 27tr.
Kết quả đề tài: Đạt Nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng của các tài liệu khảo sát từ năm 1982 Viện Thiết kế Giao thông vận tải có chu trương đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Sử dụng ảnh viễn thám trong bước khảo sát - thiết kế so sánh phương án xây dựng công trình giao thông.
Năm bắt đầu thực hiện: 1984 Năm kết thúc thực hiện: 1985 Năm nghiệm thu: 22/06/1985
- Giai đoạn đầu là dùng kiến thức chuyên môn của các cán bộ thiết kế công trình giao thông kết hợp với kiến thức của các cán bộ thiết kế công trình giao thông kết hợp với kiến thức của các cán bộ chuyên môn về trắc địa ảnh để tiến hành việc lựa chọn phương án ngay trên ảnh sẵn có phục vụ cho thiết kế chọn các phương án tuyến giao thông (đường sắt, đường bộ, đường thủy); - Thông qua các loại thiết bị giai đoạn lấy ra các dữ kiện toàn năng chính xác lên các tài liệu cần thiết cho việc thiết kế chi tiết: bình đồ gia hình, trắc dọc, trắc ngang, bình đồ gia chất. lưu vực độ dốc. Nghiên cứu trên ảnh các hiện tượng đáng lưu ý. Đặc biệt về địa chất, có trường hợp có tính quyết định đến khả năng của phương án. Qua quá trình thực hiện đề tài, nhóm tác giả đã hoàn thành và đưa ra các kết quả tóm lược như sau: \1. Địa hình: \a. Khảo sát thiết kế chọn tuyển bước luận chứng kinh tế kỹ thuật (LCKTKT). Trên cơ sở tài liệu ảnh viễn thám (tầng chụp từ máy bay) tỉ lệ 1: 30.000 và các tài liệu trắc địa có liên quan tiến hành dựng các mô hình ảnh lập thể để giai đoạn các dữ kiện thông tin về các yếu tố địa hình địa mạo… đồng thời kết hợp với kỹ thuật về chọn tuyển) để xác định các phương án tuyển có khả năng từ đó giới hạn phạm vị giai bằng tuyế có khả năng đi qua các công trình đa thực hiện: \- Đường Bộ: Đoạn tuyến từ Phiên ban- Cò Nòi (Tây Bắc) dài = 70km \- Đường bộ: Đoạn tuyến tránh khu vực sụt, sập vườn xoài. QL-IA- (Phú Khánh) dài = 50km. \b. Đo vẽ địa hình giải băng tuyển \Trên cơ sở các phương án tuyển đã lựa chọn, tiến hành hợp đồng đo ro bình độ địa hình tỉ lệ 1:10.000 và 1:5000 phục vụ cho bước LCKTKT. \Các công trình đã thực hiện: \- Đường bộ: Đoạn tuyến Phiên Ban- Cò Nòi = 70Km2 tỉ lệ 1:10.000 \- Đường bộ: Đoạn tuyến tránh vường Xoài (QL-1A) = 120km2 tỉ lệ 1:10.000 \- Đường sắt: tuyến Mai Pha- Na Dương = 30km2 tỉ lệ 1:5000 \- Đường sắt Thống Nhất: Đoạn Hà Nội- Vinh = 890 km2 tỉ lệ: 1: 10.000 \- Lập hồ sơ hoàn chỉnh bước LCKTKT- công trình tuyến tránh Vườn Xoài (Phú Khánh). Từ các tư liệu ảnh chụp từ máy bay tỉ lệ 1:10.000 và 1:40.000 của ÁM (ARMY-MAP-SERVICE) chụp năm 1968 các tư liệu về khống chế mặt phẳng và độ cao (X,Y,H) theo hệ UTM (Universal - Trạng- verse- Mercator) tiến hành giai đoạn đo vẽ thiết kế chọn tuyến tối ưu xét cả 3 mặt (Địa hình, địa chất, thủy văn dọc tuyến đệ lập một hồ sơ hoàn chỉnh của bước LCKTKT. Đoạn tuyến đã chọn để so sánh dài- 50 km, - phương án tuyến kiến nghị cho chuyển sang bước thiết kế kỹ thuật và lập bản vẽ thi công dài 3km, 5 đã được Bộ Giao thông vận tải duyệt cho thực hiện. \2. Địa chất công trình \Nghiệp vụ địa chất - ảnh tham gia vào việc thiết kế chọn tuyển ở bước LCKTKT là rất quan trọng, góp phần vào việc xét khả năng thực hiện của phương án. \Các thông tin giải đoán được trên ảnh thường là: Xác định ranh giới các loại đất, đá, vị trí về kích thước các đứt gẫy, vị trí các thêm sụt trượt, các vết nứt, cấu tạo về địa mạo, các vùng có mỏ vật liệu, bãi bồi,v.v.. \Trong công trình vườn soài vải Đèo Hải Vân, Khâu địa chất công trình, đã cung cấp được các thông tin về địa chất giai đoạn được trên ảnh rồi mang đối chứng thực tế, kết quả thấy là đa phần ảnh đúng sự phân bố của các hiện tượng và cấu tạo địa chất trên mặt đất, tài liệu này đã phục vụ kịp thời và đáp ứng yêu cầu của bước LCKTKT. \Diện tích đa giai đoạn của hai công trình 240km2 \3. Diễn biến luồng lạch, cửa sông ven biển \Trên cơ sở anh viễn thám thuộc hai tầng chụp: vệ tinh đa phổ và máy bay đen trắng toàn sắc của nhiều đợt chụp khác nhau từ 1973 đến nay đa khảo sát hiện trạng sự biến động và dự đoán xu hướng diễn biến cùa các luồng sông và bãi bồi ven biển thuộc vùng Cửa Đình an (Hậu Giang) và của Tiểu (Tiền Giang), Viện thiết kế giao thông, tiến hành lập bộ bản đồ khai lược tỉ lệ 1: 50.000 \Phương pháp giải đoán luồng bãi dưa trên cơ sở khảo sát khả năng thông tin về luồng, bãi của ảnh đa phổ trong điều kiện cụ thể của vùng cần nghiên cứu.
bản đồ viễn thám bình đồ gia chất bình đồ gia hình Thiết kế công trình giao thông trắc dọc trắc địa ảnh trắc ngang
Kết quả đề tài: Đạt Nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng của các tài liệu khảo sát từ năm 1982 Viện Thiết kế Giao thông vận tải có chu trương đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Sử dụng ảnh viễn thám trong bước khảo sát - thiết kế so sánh phương án xây dựng công trình giao thông.
Năm bắt đầu thực hiện: 1984 Năm kết thúc thực hiện: 1985 Năm nghiệm thu: 22/06/1985
- Giai đoạn đầu là dùng kiến thức chuyên môn của các cán bộ thiết kế công trình giao thông kết hợp với kiến thức của các cán bộ thiết kế công trình giao thông kết hợp với kiến thức của các cán bộ chuyên môn về trắc địa ảnh để tiến hành việc lựa chọn phương án ngay trên ảnh sẵn có phục vụ cho thiết kế chọn các phương án tuyến giao thông (đường sắt, đường bộ, đường thủy); - Thông qua các loại thiết bị giai đoạn lấy ra các dữ kiện toàn năng chính xác lên các tài liệu cần thiết cho việc thiết kế chi tiết: bình đồ gia hình, trắc dọc, trắc ngang, bình đồ gia chất. lưu vực độ dốc. Nghiên cứu trên ảnh các hiện tượng đáng lưu ý. Đặc biệt về địa chất, có trường hợp có tính quyết định đến khả năng của phương án. Qua quá trình thực hiện đề tài, nhóm tác giả đã hoàn thành và đưa ra các kết quả tóm lược như sau: \1. Địa hình: \a. Khảo sát thiết kế chọn tuyển bước luận chứng kinh tế kỹ thuật (LCKTKT). Trên cơ sở tài liệu ảnh viễn thám (tầng chụp từ máy bay) tỉ lệ 1: 30.000 và các tài liệu trắc địa có liên quan tiến hành dựng các mô hình ảnh lập thể để giai đoạn các dữ kiện thông tin về các yếu tố địa hình địa mạo… đồng thời kết hợp với kỹ thuật về chọn tuyển) để xác định các phương án tuyển có khả năng từ đó giới hạn phạm vị giai bằng tuyế có khả năng đi qua các công trình đa thực hiện: \- Đường Bộ: Đoạn tuyến từ Phiên ban- Cò Nòi (Tây Bắc) dài = 70km \- Đường bộ: Đoạn tuyến tránh khu vực sụt, sập vườn xoài. QL-IA- (Phú Khánh) dài = 50km. \b. Đo vẽ địa hình giải băng tuyển \Trên cơ sở các phương án tuyển đã lựa chọn, tiến hành hợp đồng đo ro bình độ địa hình tỉ lệ 1:10.000 và 1:5000 phục vụ cho bước LCKTKT. \Các công trình đã thực hiện: \- Đường bộ: Đoạn tuyến Phiên Ban- Cò Nòi = 70Km2 tỉ lệ 1:10.000 \- Đường bộ: Đoạn tuyến tránh vường Xoài (QL-1A) = 120km2 tỉ lệ 1:10.000 \- Đường sắt: tuyến Mai Pha- Na Dương = 30km2 tỉ lệ 1:5000 \- Đường sắt Thống Nhất: Đoạn Hà Nội- Vinh = 890 km2 tỉ lệ: 1: 10.000 \- Lập hồ sơ hoàn chỉnh bước LCKTKT- công trình tuyến tránh Vườn Xoài (Phú Khánh). Từ các tư liệu ảnh chụp từ máy bay tỉ lệ 1:10.000 và 1:40.000 của ÁM (ARMY-MAP-SERVICE) chụp năm 1968 các tư liệu về khống chế mặt phẳng và độ cao (X,Y,H) theo hệ UTM (Universal - Trạng- verse- Mercator) tiến hành giai đoạn đo vẽ thiết kế chọn tuyến tối ưu xét cả 3 mặt (Địa hình, địa chất, thủy văn dọc tuyến đệ lập một hồ sơ hoàn chỉnh của bước LCKTKT. Đoạn tuyến đã chọn để so sánh dài- 50 km, - phương án tuyến kiến nghị cho chuyển sang bước thiết kế kỹ thuật và lập bản vẽ thi công dài 3km, 5 đã được Bộ Giao thông vận tải duyệt cho thực hiện. \2. Địa chất công trình \Nghiệp vụ địa chất - ảnh tham gia vào việc thiết kế chọn tuyển ở bước LCKTKT là rất quan trọng, góp phần vào việc xét khả năng thực hiện của phương án. \Các thông tin giải đoán được trên ảnh thường là: Xác định ranh giới các loại đất, đá, vị trí về kích thước các đứt gẫy, vị trí các thêm sụt trượt, các vết nứt, cấu tạo về địa mạo, các vùng có mỏ vật liệu, bãi bồi,v.v.. \Trong công trình vườn soài vải Đèo Hải Vân, Khâu địa chất công trình, đã cung cấp được các thông tin về địa chất giai đoạn được trên ảnh rồi mang đối chứng thực tế, kết quả thấy là đa phần ảnh đúng sự phân bố của các hiện tượng và cấu tạo địa chất trên mặt đất, tài liệu này đã phục vụ kịp thời và đáp ứng yêu cầu của bước LCKTKT. \Diện tích đa giai đoạn của hai công trình 240km2 \3. Diễn biến luồng lạch, cửa sông ven biển \Trên cơ sở anh viễn thám thuộc hai tầng chụp: vệ tinh đa phổ và máy bay đen trắng toàn sắc của nhiều đợt chụp khác nhau từ 1973 đến nay đa khảo sát hiện trạng sự biến động và dự đoán xu hướng diễn biến cùa các luồng sông và bãi bồi ven biển thuộc vùng Cửa Đình an (Hậu Giang) và của Tiểu (Tiền Giang), Viện thiết kế giao thông, tiến hành lập bộ bản đồ khai lược tỉ lệ 1: 50.000 \Phương pháp giải đoán luồng bãi dưa trên cơ sở khảo sát khả năng thông tin về luồng, bãi của ảnh đa phổ trong điều kiện cụ thể của vùng cần nghiên cứu.
bản đồ viễn thám bình đồ gia chất bình đồ gia hình Thiết kế công trình giao thông trắc dọc trắc địa ảnh trắc ngang